Chú giải kinh Tăng Chi Bộ IV – Chương 10 – 1. Phẩm Lợi Ích
1. Ānisaṃsavaggo
1. Phẩm Lợi Ích
1. Kimatthiyasuttavaṇṇanā
1. Chú Giải Kinh Về Mục Đích
Dasakanipātassa paṭhame kusalāni sīlānīti anavajjasīlāni.
Trong phần đầu của Tập Mười, “kusalāni sīlāni” nghĩa là các giới không có lỗi.
Amaṅkubhāvassa avippaṭisārassa atthāya saṃvattantīti avippaṭisāratthāni.
Chúng đưa đến trạng thái không do dự và không hối tiếc nên gọi là vì lợi ích không hối tiếc.
So nesaṃ ānisaṃsoti avippaṭisārānisaṃsāni.
Lợi ích của chúng chính là lợi ích của việc không hối tiếc.
Yathābhūtañāṇadassanatthotiādīsu yathābhūtañāṇadassanaṃ nāma taruṇavipassanā, nibbidā nāma balavavipassanā, virāgo nāma maggo, vimutti nāma arahattaphalaṃ, ñāṇadassanaṃ nāma paccavekkhaṇañāṇaṃ.
Trong các mục như “yathābhūtañāṇadassanatthotiādīsu,” thì yathābhūtañāṇadassanaṃ là thiền minh sát sơ khởi; nibbidā là thiền minh sát mạnh mẽ; virāgo là con đường; vimutti là quả vị A-la-hán; và ñāṇadassanaṃ là trí tuệ phản tỉnh.
Aggāya parentīti arahattatthāya gacchanti.
“Hướng đến đỉnh cao” nghĩa là hướng đến mục tiêu của quả vị A-la-hán.
2. Cetanākaraṇīyasuttavaṇṇanā
2. Chú Giải Kinh Về Điều Cần Ý Chí Thực Hiện
2. Dutiye na cetanāya karaṇīyanti na cetetvā kappetvā pakappetvā kātabbaṃ.
Trong phần thứ hai, “na cetanāya karaṇīyaṃ” nghĩa là không nên làm sau khi đã suy nghĩ, tính toán, hoặc sắp đặt.
Dhammatā esāti dhammasabhāvo eso kāraṇaniyamo ayaṃ.
Đây là bản chất của pháp, đây là tự tánh của pháp, đây là quy luật nhân quả này.
Abhisandentīti pavattenti.
“Xúc chạm vào” nghĩa là tiếp tục vận hành.
Paripūrentīti paripuṇṇaṃ karonti.
“Hoàn mãn” nghĩa là làm cho viên mãn.
Apārā pāraṃ gamanāyāti orimatīrabhūtā tebhūmakavaṭṭā nibbānapāraṃ gamanatthāya.
“Từ bờ bên này qua bờ bên kia” nghĩa là từ cõi Ta-bà thuộc ba cõi luân hồi tiến đến bờ bên kia là Niết-bàn.
3-5. Upanisasuttattayavaṇṇanā
3-5. Chú Giải Ba Kinh Về Nhân Duyên
3-5. Tatiye hatūpanisoti hatakāraṇo.
Trong phần thứ ba, “hatūpaniso” nghĩa là nguyên nhân bị hủy diệt.
Catutthapañcamesu dvīhi therehi kathitabhāvova viseso.
Trong phần thứ tư và thứ năm, sự khác biệt chỉ nằm ở chỗ hai vị trưởng lão đã thuyết giảng.
6. Samādhisuttavaṇṇanā
6. Chú Giải Kinh Về Định
6. Chaṭṭhe neva pathaviyaṃ pathavīsaññī assāti pathaviṃ ārammaṇaṃ katvā pathavīti evaṃ uppannāya saññāya saññī na bhaveyya.
Trong phần thứ sáu, “neva pathaviyaṃ pathavīsaññī assā” nghĩa là không nên có tưởng về đất khi lấy đất làm đối tượng, tức là không nên có ý niệm “đây là đất.”
Āpādīsupi eseva nayo.
Đối với nước, lửa, và gió cũng theo cách này.
Na idhaloketi idhaloke uppajjanakacatukkapañcakajjhānasaññāya na saññī bhaveyya.
“Không ở thế gian này” nghĩa là không nên có tưởng về bốn hoặc năm cấp độ thiền phát sinh ở cõi này.
Na paraloketi paraloke uppajjanakacatukkapañcakajjhānasaññāya na saññī bhaveyya.
“Không ở thế gian khác” nghĩa là không nên có tưởng về bốn hoặc năm cấp độ thiền phát sinh ở cõi khác.
Saññī ca pana assāti atha ca panassa samāpatti savitakkasamāpattiyeva assāti vuccati.
Tuy nhiên, nếu có tưởng thì trạng thái định ấy được gọi là định có tầm.
Etaṃ santaṃ etaṃ paṇītanti santaṃ santanti appetvā nisinnassa divasampi cittuppādo ‘‘santaṃ santa’’nteva pavattati.
Khi hành giả an trú trong sự thanh tịnh và cao quý, tâm của người ấy, dù trải qua cả ngày, vẫn tiếp tục vận hành với suy nghĩ “thanh tịnh, thanh tịnh.”
Paṇītaṃ paṇītanti appetvā nisinnassa divasampi cittuppādo ‘‘paṇītaṃ paṇīta’’nteva pavattati.
Khi hành giả an trú trong sự cao quý, tâm của người ấy, dù trải qua cả ngày, vẫn tiếp tục vận hành với suy nghĩ “cao quý, cao quý.”
Yadidaṃ sabbasaṅkhārasamathoti nibbānaṃ nibbānanti appetvā nisinnassa divasampi cittuppādo ‘‘nibbānaṃ nibbāna’’nteva pavattatīti sabbampetaṃ phalasamāpattisamādhiṃ sandhāya vuttaṃ.
Điều này nói về Niết-bàn, sự lắng dịu của tất cả các hành. Khi hành giả an trú trong Niết-bàn, dù trải qua cả ngày, tâm của người ấy vẫn tiếp tục vận hành với suy nghĩ “Niết-bàn, Niết-bàn.” Tất cả những điều này đều được nói liên quan đến định đạt được quả.
7. Sāriputtasuttavaṇṇanā
7. Chú Giải Kinh Sariputta
7. Sattame saññī ca panāhaṃ, āvuso, tasmiṃ samaye ahosinti, āvuso, tasmiṃ samaye ahaṃ ‘‘bhavanirodho nibbāna’’nti imāya phalasamāpattisaññāya saññī ahosiṃ.
Trong phần thứ bảy, “saññī ca panāhaṃ, āvuso, tasmiṃ samaye ahosiṃ” nghĩa là, này chư Hiền, vào thời điểm ấy tôi có tưởng; và này chư Hiền, vào thời điểm ấy tôi có tưởng về “sự diệt tận của hữu là Niết-bàn” với tưởng đạt được quả.
Sacittakā me sā samāpatti ahosīti paccavekkhaṇā kathitā.
“Sacittakā me sā samāpatti ahosī” nghĩa là sự phản tỉnh đã được nói đến.
8. Jhānasuttavaṇṇanā
8. Chú Giải Kinh Về Thiền
8. Aṭṭhame samantapāsādikoti pasādāvahānaṃyeva kāyakammādīnaṃ sabbhāvato samanto pāsādiko.
Trong phần thứ tám, “samantapāsādiko” nghĩa là hoàn toàn mang lại niềm tín lạc cho các nghiệp thân v.v., ở mọi khía cạnh.
Sabbākāraparipūroti sabbehi kāraṇehi paripuṇṇo.
“Sabbākāraparipūro” nghĩa là viên mãn với tất cả các nguyên nhân.
9. Santavimokkhasuttavaṇṇanā
9. Chú Giải Kinh Về Sự An Tịnh Và Giải Thoát
9. Navame santāti ārammaṇasantatāyapi aṅgasantatāyapi santā.
Trong phần thứ chín, “santā” nghĩa là an tịnh cả về đối tượng lẫn các chi phần.
Vimokkhāti paccanīkadhammehi vimuttattā ārammaṇe ca nirāsaṅkabhāvena suṭṭhu muttattā evaṃladdhanāmā.
“Vimokkha” nghĩa là được giải thoát khỏi các pháp đối nghịch và hoàn toàn được giải thoát khỏi đối tượng mà không còn nghi ngờ, do đó có tên như vậy.
Atikkamma rūpeti rūpajjhānāni atikkamitvā pavattā.
“Vượt qua sắc” nghĩa là vượt qua các thiền sắc giới và tiếp tục vận hành.
Sesaṃ sabbattha uttānatthamevāti.
Phần còn lại ở mọi nơi đều rõ ràng như thế.
Ānisaṃsavaggo paṭhamo.
Phẩm Lợi Ích, phẩm thứ nhất.