Chú giải Tạng Luật

Chú Giải Tạng Luật – Phẩm Tập Yếu – Vấn Đáp Liên Quan Đến Uposatha Và Những Vấn Đề Tương Tự

Uposathādipucchāvissajjanā

Giải Đáp Các Câu Hỏi Về Lễ Bố-tát, v.v.

332. ‘‘Uposathakammassa ko ādī’’tiādīnaṃ pucchānaṃ vissajjane sāmaggī ādīti ‘‘uposathaṃ karissāmā’’ti sīmaṃ sodhetvā chandapārisuddhiṃ āharitvā sannipatitānaṃ kāyasāmaggī ādi. Kiriyā majjheti pubbakiccaṃ katvā pātimokkhaosāraṇakiriyā majjhe. Niṭṭhānaṃ pariyosānanti ‘‘tattha sabbeheva samaggehi sammodamānehi avivadamānehi sikkhitabba’’nti idaṃ pātimokkhaniṭṭhānaṃ pariyosānaṃ. Pavāraṇākammassa sāmaggī ādīti ‘‘pavāraṇaṃ karissāmā’’ti sīmaṃ sodhetvā chandapavāraṇaṃ āharitvā sannipatitānaṃ kāyasāmaggī ādi. Kiriyā majjheti pavāraṇāñatti ca pavāraṇākathā ca majjhe, saṅghanavakassa ‘‘passanto paṭikarissāmī’’ti vacanaṃ pariyosānaṃ. Tajjanīyakammādīsu vatthu nāma yena vatthunā kammāraho hoti, taṃ vatthu. Puggaloti yena taṃ vatthu kataṃ, so puggalo. Kammavācā pariyosānanti ‘‘kataṃ saṅghena itthannāmassa bhikkhuno tajjanīyakammaṃ, khamati saṅghassa, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmī’’ti evaṃ tassā tassā kammavācāya avasānavacanaṃ pariyosānaṃ. Sesaṃ sabbattha uttānamevāti
332. Trong phần giải đáp các câu hỏi như “Cái gì là phần đầu của việc làm lễ Bố-tát?” thì: Sự hòa hợp là phần đầu có nghĩa là: Sau khi đã thanh lọc giới trường, đem đến sự đồng thuận thanh tịnh, sự hòa hợp về thân của những vị đã tụ họp lại (với ý nghĩ) “chúng ta sẽ làm lễ Bố-tát” là phần đầu. Việc làm là phần giữa có nghĩa là: Sau khi làm xong các việc chuẩn bị, việc đọc tụng Giới Bổn là phần giữa. Sự hoàn tất là phần kết thúc có nghĩa là: Câu “Ở đây, tất cả nên cùng nhau hòa hợp, hoan hỷ, không tranh cãi mà học tập” này là sự hoàn tất, là phần kết thúc của (việc đọc) Giới Bổn. Đối với việc làm lễ Tự tứ, sự hòa hợp là phần đầu có nghĩa là: Sau khi đã thanh lọc giới trường, đem đến ước muốn tự tứ, sự hòa hợp về thân của những vị đã tụ họp lại (với ý nghĩ) “chúng ta sẽ làm lễ Tự tứ” là phần đầu. Việc làm là phần giữa có nghĩa là: Tuyên ngôn tự tứ và lời tự tứ là phần giữa; lời của vị Tăng hạ lạp thấp nhất nói rằng “Thấy rồi tôi sẽ xử lý” là phần kết thúc (của phần giữa). Trong các nghiệp sự như Khiển trách nghiệp, v.v., vật (lý do) là lý do mà vị ấy đáng bị xử phạt bởi Tăng sự. Người là người đã làm ra lý do (vật) ấy. Lời tuyên bố Tăng sự là phần kết thúc có nghĩa là: Lời kết thúc của mỗi Lời tuyên bố Tăng sự như “Tăng chúng đã thực hiện Khiển trách nghiệp đối với Tỳ-khưu tên là…, Tăng chúng chấp thuận, vì vậy im lặng, tôi ghi nhận điều này như vậy” là phần kết thúc. Phần còn lại ở mọi nơi đều đã rõ ràng.

Uposathādipucchāvissajjanāvaṇṇanā niṭṭhitā.

Phần Giải Thích Về Giải Đáp Các Câu Hỏi Lễ Bố-tát, v.v., đã hoàn tất.

Atthavasapakaraṇāvaṇṇanā

Giải Thích Chương Về Các Lý Do

334. Atthavasapakaraṇe – dasa atthavasetiādīsu yaṃ vattabbaṃ taṃ paṭhamapārājikavaṇṇanāyameva vuttaṃ. Yaṃ saṅghasuṭṭhu taṃ saṅghaphāsūtiādīsu uparimaṃ uparimaṃ padaṃ heṭṭhimassa heṭṭhimassa padassa attho.
334. Trong chương về Các Lý Do – Về câu “mười lý do” v.v., những gì cần nói đã được nói trong phần giải thích tội Ba-la-di thứ nhất. Trong các câu như “Điều gì là tốt đẹp cho Tăng đoàn, điều đó là sự an ổn cho Tăng đoàn”, mỗi từ ở trên là ý nghĩa của mỗi từ ở dưới tương ứng.

Atthasataṃdhammasatantiādimhi pana yadetaṃ dasasu padesu ekekaṃ mūlaṃ katvā dasakkhattuṃ yojanāya padasataṃ vuttaṃ. Tattha pacchimassa pacchimassa padassa vasena atthasataṃ purimassa purimassa vasena dhammasataṃ veditabbaṃ. Atha vā ye dasa atthavase paṭicca tathāgatena sāvakānaṃ sikkhāpadaṃ paññattaṃ, ye pubbe paṭhamapārājikavaṇṇanāyaṃ ‘‘tattha saṅghasuṭṭhutā nāma saṅghassa suṭṭhubhāvo ‘suṭṭhu devā’ti āgataṭṭhāne viya ‘suṭṭhu bhante’ti vacanasampaṭicchanabhāvo, yo ca tathāgatassa vacanaṃ sampaṭicchati, tassa taṃ dīgharattaṃ hitāya sukhāya hoti, tasmā saṅghassa ‘suṭṭhu bhante’ti mama vacanasampaṭicchanatthaṃ paññapessāmi asampaṭicchane ādīnavaṃ sampaṭicchane ca ānisaṃsaṃ dassetvā na balakkārena abhibhavitvāti etamatthaṃ āvikaronto āha – saṅghasuṭṭhutāyā’’ti evamādinā nayena vaṇṇitā, tesaṃ idha dasakkhattuṃ āgatattā atthasataṃ tadatthajotakānañca padānaṃ vasena dhammasataṃ veditabbaṃ. Idāni atthajotakānaṃ niruttīnaṃ vasena niruttisataṃ, dhammabhūtānaṃ niruttīnaṃ vasena niruttisatanti dve niruttisatāni, atthasate ñāṇasataṃ, dhammasate ñāṇasataṃ, dvīsu niruttisatesu dve ñāṇasatānīti cattāri ñāṇasatāni ca veditabbāni.
Còn trong câu bắt đầu bằng “Một trăm ý nghĩa, một trăm pháp” thì một trăm từ đã được nói ra bằng cách lấy mỗi một trong mười mục làm gốc và áp dụng mười lần. Ở đó, nên hiểu một trăm ý nghĩa dựa vào mỗi từ cuối cùng, và một trăm pháp dựa vào mỗi từ đầu tiên. Hoặc là, mười lý do mà dựa vào đó Như Lai đã chế định điều học cho các đệ tử, những lý do đã được giải thích trước đây trong phần giải thích tội Ba-la-di thứ nhất theo phương pháp bắt đầu bằng “Ở đó, sự tốt đẹp cho Tăng đoàn nghĩa là trạng thái tốt đẹp của Tăng chúng, giống như ở chỗ nói ‘chư thiên thật tốt’, là trạng thái chấp nhận lời nói ‘lành thay, bạch ngài’. Vị nào chấp nhận lời dạy của Như Lai, điều đó sẽ đưa đến lợi ích, hạnh phúc lâu dài cho vị ấy. Vì vậy, Ta sẽ chế định (điều học) vì mục đích để Tăng chúng chấp nhận lời của Ta rằng ‘lành thay, bạch ngài’, sau khi đã chỉ rõ sự nguy hại trong việc không chấp nhận và lợi ích trong việc chấp nhận, chứ không phải dùng sức mạnh để áp đảo’ – làm rõ ý nghĩa này, Ngài nói ‘vì sự tốt đẹp cho Tăng đoàn'”, vì chúng xuất hiện mười lần ở đây, nên hiểu là một trăm ý nghĩa, và dựa vào các từ ngữ làm sáng tỏ ý nghĩa đó mà hiểu là một trăm pháp. Bây giờ, dựa vào các ngữ nghĩa làm sáng tỏ ý nghĩa là một trăm ngữ nghĩa; dựa vào các ngữ nghĩa thuộc về pháp là một trăm ngữ nghĩa – (tổng cộng) hai trăm ngữ nghĩa. Cũng nên hiểu là một trăm trí tuệ trong một trăm ý nghĩa, một trăm trí tuệ trong một trăm pháp, hai trăm trí tuệ trong hai trăm ngữ nghĩa – (tổng cộng) bốn trăm trí tuệ.

‘‘Atthasataṃ dhammasataṃ, dve niruttisatāni;
Cattāri ñāṇasatāni, atthavase pakaraṇe’’ti.
“Một trăm ý nghĩa, một trăm pháp, hai trăm ngữ nghĩa;
Bốn trăm trí tuệ, trong chương Các Lý Do.”

Iti hi yaṃ vuttaṃ, idametaṃ paṭicca vuttanti.
Như vậy, điều đã được nói ra này là được nói dựa vào điều đó.

Iti samantapāsādikāya vinayasaṃvaṇṇanāya

Như vậy, trong bộ Samantapāsādikā, phần giải thích Luật,

Mahāvaggavaṇṇanā niṭṭhitā.

Phần Giải Thích Đại Phẩm đã hoàn tất.

Soṇa Thiện Kim

Panha.vn là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.vn mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Nút quay lại đầu trang