8. Sattādhikaraṇasamathā
8. Bảy Pháp Dàn Xếp Tranh Tụng
655. Adhikaraṇasamathesu – sattāti tesaṃ dhammānaṃ saṅkhyāparicchedo. Catubbidhaṃ adhikaraṇaṃ samenti vūpasamentīti adhikaraṇasamathā. Tesaṃ vitthāro khandhake ca parivāre ca vutto, tassatthaṃ tattheva vaṇṇayissāma. Sesaṃ sabbattha uttānamevāti.
655. Trong các pháp dàn xếp tranh tụng – bảy là sự phân định số lượng của các pháp ấy. (Các pháp ấy) dàn xếp, làm cho lắng dịu bốn loại tranh tụng, nên (gọi là) các pháp dàn xếp tranh tụng. Sự trình bày chi tiết của chúng đã được nói đến ở trong các Khandhaka (Thiên) và ở trong Parivāra (Tập Yếu), ý nghĩa của đoạn ấy sẽ được chúng tôi giải thích ở chính nơi ấy. Phần còn lại thì ở tất cả các nơi đều hiển nhiên rồi.
Samantapāsādikāya vinayasaṃvaṇṇanāya
(Trích) trong bộ Samantapāsādikā, Chú Giải Luật Tạng
Bhikkhuvibhaṅgavaṇṇanā niṭṭhitā.
Phần Chú Giải Phân Tích Tỳ Khưu đã chấm dứt.
Anantarāyena yathā, niṭṭhitā vaṇṇanā ayaṃ;
Như bộ chú giải này đã được hoàn tất không chướng ngại,
Anantarāyena tathā, santiṃ pappontu pāṇino.
Cũng như thế, mong rằng các chúng sanh đạt đến sự an tịnh không chướng ngại.
Ciraṃ tiṭṭhatu saddhammo, kāle vassaṃ ciraṃ pajaṃ;
Mong sao Chánh Pháp được tồn tại lâu dài, mong sao chư thiên mưa thuận gió hòa đúng thời, làm dân chúng hài lòng lâu dài;
Tappetu devo dhammena, rājā rakkhatu medaninti.
mong sao đức vua hộ trì quốc độ theo Chánh Pháp.
Mahāvibhaṅgo niṭṭhito.
Đại Phân Tích đã chấm dứt.
Namo
Namo
Namo: Nam mô (Pāli)
[Từ "Namo" trong ngữ pháp Pāli có hai dạng: liên quan đến ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai. Theo các tài liệu Ru, Nha 133; Niti, Sutta 379. "Namo Atthu" (Kính lễ Ngài), "Namo Karohi" (Hãy cúi đầu). Đây là cách sử dụng cho ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai. Niti, Sutta 94. Từ "Namoti" xuất hiện như một từ độc lập, sau đó được sử dụng để chỉ các hình thức biểu đạt của sự tôn kính mà không phân biệt đối tượng: "Devarāja namo tattha, namokatvā mahesino" (Kính chào Đức Vua Trời, cúi đầu trước đấng vĩ đại). Niti, Dhā. 133. Vandane namo, Dhāṇ. 1154. Abbhavagga. Namo nato. Amara 24.18. Avayavagga.]
(1) Hành động cúi đầu, nghiêng mình, khom lưng để bày tỏ lòng tôn kính.
(2) Cúi đầu, nghiêng mình, khom lưng như một biểu hiện của sự tôn kính. Xem thêm "Nama".
tassa
Tassa
Tassa: Của người đó. Dành cho người đó.
Giải thích:
Tassa là một từ trong tiếng Pāli, thường được sử dụng để chỉ sở hữu hoặc đối tượng liên quan đến "người đó" (đại từ ngôi thứ ba, giống đực).
Trong ngữ cảnh tiếng Việt, có thể dịch thành:
Của người đó (khi nói về sở hữu).
Dành cho người đó (khi nói về đối tượng nhận).
Ví dụ:
Tassa bhāṇo → Bài giảng của người đó / dành cho người đó.
Tassa dānaṃ → Sự bố thí của người đó / dành cho người đó.
bhagavato
Bhagavato
Bhagavato: Thế Tôn. Nên chúng ta thường tụng: Đức Thế Tôn hiệu Bhaghavato bởi Ngài đã siêu xuất Tam giới tức là Ngài không còn luân hồi lại nữa.
arahato
Arahato
Arahato: Ứng Cúng. Nên chúng ta thường tụng: Đức Thế tôn hiệu Araham bởi Ngài đã xa lìa các tội lỗi nên tiền khiên tật thân và khẩu của Ngài đều được trọn lành.
sammāsambuddhassa
Sammāsambuddhassa
Sammāsambuddhassa: Chánh Biến Tri. Nên chúng ta thường tụng: Đức Thế tôn hiệu Sammāsambuddhassa bởi Ngài đã thành bậc Chánh Đẳng Chánh Giác, tự Ngài ngộ lấy, không thầy chỉ dạy.
Con xin đảnh lễ Đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, đấng Chánh Đẳng Chánh Giác.
Bhikkhunīvibhaṅgavaṇṇanā
Phần Chú Giải Phân Tích Tỳ Khưu Ni