Phụ chú giải Tăng Chi Bộ Kinh

Phụ chú giải kinh Tăng Chi Bộ II – Chương 5 – 5. Phẩm Vua Munda

5. Muṇḍarājavaggo
5. Phẩm Muṇḍarāja.

1-2. Ādiyasuttādivaṇṇanā
1-2. Chú giải Kinh Ādiya và các kinh khác.

41-42. Pañcamassa paṭhame uṭṭhānavīriyādhigatehīti vā uṭṭhānena ca vīriyena ca adhigatehi.
41-42. Trong bài kệ thứ năm, phần đầu tiên, “uṭṭhānavīriyādhigatehī” có nghĩa là đã đạt được bởi sự tinh tấn và nỗ lực.

Tattha uṭṭhānanti kāyikaṃ vīriyaṃ.
Trong đó, “uṭṭhāna” là tinh tấn thuộc thân.

Vīriyanti cetasikanti vadanti.
Còn “vīriya” được gọi là thuộc tâm sở.

Uṭṭhānanti vā bhoguppādane yuttappayuttatā.
Hoặc “uṭṭhāna” là sự chuyên cần trong việc tạo ra của cải.

Vīriyaṃ tajjo ussāho.
Còn “vīriya” là sự nỗ lực bền bỉ.

Pīṇitanti dhātaṃ sutittaṃ.
“Pīṇita” nghĩa là chất dinh dưỡng được truyền vào cơ thể.

Tathābhūto pana yasmā thūlasarīro hoti, tasmā ‘‘thūlaṃ karotī’’ti vuttaṃ.
Vì người ấy trở nên có thân hình nặng nề, do vậy nói rằng “làm cho nặng thêm”.

Dutiyaṃ uttānameva.
Lần thứ hai chỉ là sự đứng dậy.

Ādiyasuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Kinh Ādiya và các kinh khác đã kết thúc.

3. Iṭṭhasuttavaṇṇanā
3. Chú giải Kinh Iṭṭha.

43. Tatiye appamādaṃ pasaṃsantīti ‘‘etāni āyuādīni patthayantena appamādo kātabbo’’ti appamādameva pasaṃsanti paṇḍitā.
43. Trong phần thứ ba, “tán thán sự tinh cần” có nghĩa là người trí tán thán rằng “khi mong cầu những điều như tuổi thọ v.v…, sự tinh cần phải được thực hành”.

Yasmā vā puññakiriyāsu paṇḍitā appamādaṃ pasaṃsanti, tasmā āyuādīni patthayantena appamādova kātabboti attho.
Vì người trí tán thán sự tinh cần trong các việc làm phước, do đó ý nghĩa là “khi mong cầu những điều như tuổi thọ v.v…, chỉ sự tinh cần nên được thực hành”.

Purimasmiṃ atthavikappe ‘‘puññakiriyāsū’’ti padassa ‘‘appamatto’’ti iminā sambandho.
Trong cách giải thích ý nghĩa trước, từ “các việc làm phước” liên hệ với “người tinh cần”.

Yasmā paṇḍitā appamādaṃ pasaṃsanti, yasmā ca puññakiriyāsu appamatto ubho atthe adhigato hoti, tasmā āyuādīni patthayantena appamādova kātabbo.
Vì người trí tán thán sự tinh cần, và vì người tinh cần đạt được cả hai lợi ích trong các việc làm phước, do đó khi mong cầu những điều như tuổi thọ v.v…, chỉ sự tinh cần nên được thực hành.

Dutiyasmiṃ atthavikappe paṇḍitā appamādaṃ pasaṃsanti. Katthāti? Puññakiriyāsu. Kasmāti ce? Yasmā appamatto ubho atthe adhiggaṇhāti paṇḍito, tasmāti attho.
Trong cách giải thích ý nghĩa thứ hai, người trí tán thán sự tinh cần. Ở đâu? Trong các việc làm phước. Tại sao? Vì người tinh cần đạt được cả hai lợi ích, đó là ý nghĩa.

Atthappaṭilābhenāti diṭṭhadhammikādihitappaṭilābhena.
“Lợi ích đạt được” có nghĩa là lợi ích hiện tại và lợi ích cho tương lai.

Iṭṭhasuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Kinh Iṭṭha đã kết thúc.

4. Manāpadāyīsuttavaṇṇanā
4. Chú giải Kinh Manāpadāyī.

44. Catutthe jhānamanena nibbattaṃ manomayanti āha ‘‘suddhāvāsesu ekaṃ jhānamanena nibbattaṃ devakāya’’ti.
44. Trong phần thứ tư, “được sinh ra bởi tâm thiền” có nghĩa là “trong cõi Suddhāvāsa, một thân chư thiên được sinh ra bởi tâm thiền”.

Satipi hi sabbasattānaṃ abhisaṅkhāramanasā nibbattabhāve bāhirapaccayehi vinā manasāva nibbattattā ‘‘manomayā’’ti vuccanti rūpāvacarasattā.
Thật vậy, tất cả chúng sinh trong cõi Sắc giới được gọi là “manomaya” (sinh ra bởi tâm) vì họ được sinh ra bởi tâm mà không cần các điều kiện bên ngoài.

Yadi evaṃ kāmabhave opapātikasattānampi manomayabhāvo āpajjatīti ce? Na, tattha bāhirapaccayehi nibbattetabbatāsaṅkāya eva abhāvato ‘‘manasāva nibbattā’’ti avadhāraṇāsambhavato.
Nếu vậy thì chúng sinh hóa sanh trong cõi Dục giới cũng có trạng thái “manomaya” hay sao? Không, vì ở đó không có khả năng xác định “chỉ được sinh ra bởi tâm” do thiếu các điều kiện bên ngoài.

Niruḷho vāyaṃ loke manomayavohāro rūpāvacarasattesu.
Cách nói “manomaya” trong thế gian này được áp dụng đặc biệt cho chúng sinh trong cõi Sắc giới.

Tathā hi ‘‘annamayo, pāṇamayo, manomayo, ānandamayo, viññāṇamayo’’ti pañcadhā attānaṃ vedavādinopi vadanti.
Thật vậy, cả những người theo thuyết Veda cũng nói về tự ngã theo năm cách: “được làm bằng thức ăn, được làm bằng sinh khí, được làm bằng tâm, được làm bằng hỷ, được làm bằng thức”.

Ucchedavādinopi vadanti ‘‘dibbo rūpī manomayo’’ti (dī. ni. 1.87).
Ngay cả những người theo thuyết đoạn diệt cũng nói rằng “thiên nhân có sắc và được làm bằng tâm” (Dīgha Nikāya 1.87).

Tīsu vā kulasampattīsūti brāhmaṇakhattiyavessasaṅkhātesu sampannakulesu.
Hoặc trong ba gia đình quý tộc được xem là đầy đủ: Bà-la-môn, Sát-đế-lỵ, và Phệ-xá.

Chasu vā kāmasaggesūti chasu kāmāvacaradevesu.
Hoặc trong sáu tầng trời thuộc cõi Dục giới.

Manāpadāyīsuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Kinh Manāpadāyī đã kết thúc.

5-6. Puññābhisandasuttādivaṇṇanā
5-6. Chú giải Kinh Puññābhisanda và các kinh khác.

45-46. Pañcame asaṅkheyyoti āḷhakagaṇanāya asaṅkheyyo.
45-46. Trong phần thứ năm, “asaṅkheyya” nghĩa là vô lượng theo cách tính toán cao cấp.

Yojanavasena panassa saṅkhā atthi heṭṭhā mahāpathaviyā upari ākāsena parisamantato cakkavāḷapabbatena majjhe tattha tattha ṭhitakehi dīpapabbatapariyantehi paricchinnattā jānantena yojanato saṅkhātuṃ sakkāti katvā.
Theo đơn vị đo yojana, có thể tính toán được số lượng của nó bên dưới đại địa, phía trên không gian, xung quanh bởi núi bao quanh thế giới, và ở giữa bởi các hòn đảo và núi non, được người hiểu biết tính toán bằng yojana.

Mahāsarīramacchakumbhīlayakkharakkhasamahānāgadānavādīnaṃ saviññāṇakānaṃ balavāmukhapātālādīnaṃ aviññāṇakānaṃ bheravārammaṇānaṃ vasena bahubheravaṃ.
Do sự hiện diện của những chúng sinh có tri giác như đại long vương, dạ-xoa, la-sát, rồng lớn, và những loài không có tri giác nhưng đáng sợ như hang động, vực thẳm, nên có rất nhiều điều đáng sợ.

Puthūti bahū.
“Puthū” nghĩa là rất nhiều.

Savantīti sandamānā.
“Savanti” nghĩa là đang chảy.

Upayantīti upagacchanti.
“Upayanti” nghĩa là đi đến gần.

Chaṭṭhaṃ uttānameva.
Lần thứ sáu chỉ là sự đứng dậy.

Puññābhisandasuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Kinh Puññābhisanda và các kinh khác đã kết thúc.

7-8. Dhanasuttādivaṇṇanā
7-8. Chú giải Kinh Dhana và các kinh khác.

47-48. Sattame saddhāti maggenāgatā saddhā.
47-48. Trong phần thứ bảy, “saddhā” nghĩa là lòng tin đã bước vào con đường.

Sīlañca yassa kalyāṇanti kalyāṇasīlaṃ nāma ariyasāvakassa ariyakantaṃ sīlaṃ vuccati.
Còn “kalyāṇasīla” nghĩa là giới hạnh tốt đẹp của bậc Thánh đệ tử, được gọi là giới luật quý báu của bậc Thánh.

Tattha kiñcāpi ariyasāvakassa ekasīlampi akantaṃ nāma natthi, imasmiṃ panatthe bhavantarepi appahīnaṃ pañcasīlaṃ adhippetaṃ.
Dù rằng đối với bậc Thánh đệ tử, không có giới nào không quý báu, nhưng trong ý nghĩa này, ngay cả trong đời sống tương lai, năm giới chưa bị phá vỡ vẫn được ám chỉ.

Aṭṭhamaṃ uttānameva.
Lần thứ tám chỉ là sự đứng dậy.

Dhanasuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Kinh Dhana và các kinh khác đã kết thúc.

9. Kosalasuttavaṇṇanā
9. Chú giải Kinh Kosala.

49. Navame patitakkhandhoti sammukhā kiñci oloketuṃ asamatthatāya adhomukho.
49. Trong phần thứ chín, “patitakkhandha” nghĩa là cúi mặt xuống vì không có khả năng nhìn bất cứ điều gì trước mặt.

Nippaṭibhānoti sahadhammikaṃ kiñci vattuṃ avisahanato nippaṭibhāno paṭibhānarahito.
“Nippaṭibhāna” nghĩa là không có khả năng nói bất cứ điều gì hợp pháp, thiếu sự ứng đáp.

Kosalasuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Kinh Kosala đã kết thúc.

10. Nāradasuttavaṇṇanā
10. Chú giải Kinh Nārada.

50. Dasame ajjhomucchitoti adhimattāya taṇhāmucchāya mucchito, mucchaṃ mohaṃ pamādaṃ āpanno.
50. Trong phần thứ mười, “ajjhomucchi” nghĩa là bị mê mờ bởi tham ái quá mức, rơi vào sự mê muội, vô minh và lơi lỏng.

Tenāha ‘‘gilitvā…pe… atirekamucchāya taṇhāya samannāgato’’ti.
Do đó nói rằng: “Bị nuốt chửng… bởi tham ái quá mức.”

Mahaccāti mahatiyā.
“Mahat” nghĩa là lớn lao.

Liṅgavipallāsena cetaṃ vuttaṃ.
Điều này được nói đến do sự đảo lộn về dấu hiệu (của tâm).

Tenāha ‘‘mahatā rājānubhāvenā’’ti.
Do đó nói rằng: “Bởi uy lực lớn lao của đức vua.”

Nāradasuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Kinh Nārada đã kết thúc.

Muṇḍarājavaggavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Phẩm Muṇḍarāja đã kết thúc.

Paṭhamapaṇṇāsakaṃ niṭṭhitaṃ.
Phần thứ nhất của năm mươi bài kệ đã kết thúc.

2. Dutiyapaṇṇāsakaṃ
2. Phần thứ hai của năm mươi bài kệ.

Soṇa Thiện Kim

Panha.vn là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.vn mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Nút quay lại đầu trang