Phụ Chú Giải Tạng Luật – Ngọn Đèn Soi Sáng Ý Nghĩa Cốt Lõi III – Giảng Giải Về Nhóm Năm Điều Liên Quan Đến Tôn Giả Upāli
Upālipañcakavaṇṇanā
Giảng Giải Về Năm Pháp của Ngài Upāli
420-421.Omaddakārakoti omadditvā abhibhavitvā kārako. Upatthambho na dātabboti sāmaggivināsāya anubalaṃ na dātabbaṃ. Diṭṭhāvikammampi katvāti ‘‘na metaṃ khamatī’’ti diṭṭhiṃ āvi katvāpi.
420-421.Người hành động bằng cách chà đạp là người hành động bằng cách lấn át, đàn áp. Không nên hỗ trợ là không nên cung cấp sức mạnh để phá hoại sự hòa hợp. Sau khi đã công khai quan điểm là sau khi đã làm cho quan điểm của mình được biết rõ rằng: “Việc này tôi không đồng ý”.
Vohāravaggavaṇṇanā
Giảng Giải Về Phẩm Giao Tiếp
424. Kāyappayogena āpajjitabbā kāyappayogā. Vacīpayogena āpajjitabbā vacīpayogā. Navasu ṭhānesūti osāraṇādīsu navasu ṭhānesu. Dvīsu ṭhānesūti ñattidutiyañatticatutthakammesu. Tasmāti yasmā mahāaṭṭhakathāyaṃ vuttanayena ubhatovibhaṅgā asaṅgahitā, tasmā. Yaṃ kurundiyaṃ vuttaṃ, taṃ gahetabbanti sambandho.
424. Những tội cần phải phạm đến bằng thân hành được gọi là (tội) do thân hành. Những tội cần phải phạm đến bằng khẩu hành được gọi là (tội) do khẩu hành. Trong chín trường hợp là trong chín trường hợp như sự phục hồi v.v… Trong hai trường hợp là trong các Tăng sự có một lần tác bạch và một lần tuyên cáo, và các Tăng sự có một lần tác bạch và ba lần tuyên cáo. Cho nên là bởi vì theo phương pháp đã được nêu trong Đại Chú Giải, cả hai phần Phân Tích đều không được bao gồm, cho nên. Điều đã được nói trong Chú Giải Kurundī nên được tiếp nhận, đây là mối liên hệ.
Diṭṭhāvikammavaggavaṇṇanā
Giảng Giải Về Phẩm Công Khai Quan Điểm
425. ‘‘Catūhi pañcahī’’ti vacanato dvīhi vā tīhi vā ekato desetuṃ vaṭṭati, tato paraṃ na vaṭṭati. Māḷakasīmāyāti khaṇḍasīmāya. Avippavāsasīmāyāti mahāsīmāya.
425. Theo (kinh văn) nói “bốn hay năm (Tỳ-khưu)”, việc cùng nhau sám hối bởi hai hoặc ba vị là hợp lệ, nhiều hơn thế thì không hợp lệ. Của một tiểu giới là của một giới hạn đã được phân định. Của một đại giới là của một giới hạn lớn.
Musāvādavaggavaṇṇanā
Giảng Giải Về Phẩm Nói Dối
444.Pariyāyena jānantassa vuttamusāvādoti yassa kassaci jānantassa pariyāyena vuttamusāvādoti attho.
444.Lời nói dối được nói ra một cách gián tiếp đối với người biết có nghĩa là lời nói dối được nói ra một cách gián tiếp đối với bất kỳ người nào biết.
446.Anuyogo na dātabboti tena vuttaṃ anādiyitvā tuṇhī bhavitabbanti attho.
446.Không nên tra hỏi có nghĩa là không nên chấp nhận lời nói của người ấy mà nên giữ im lặng.
Bhikkhunovādavaggavaṇṇanā
Giảng Giải Về Phẩm Giáo Giới Tỳ-khưu Ni
454.Ekūnavīsatibhedāyāti maggapaccavekkhaṇādivasena ekūnavīsatibhedāya.
454.Của loại có mười chín sự phân loại là của loại có mười chín sự phân loại theo cách quán xét về đạo v.v…
Adhikaraṇavūpasamavaggavaṇṇanā
Giảng Giải Về Phẩm Dàn Xếp Tranh Tụng
458.Pañcahi kāraṇehīti idaṃ atthanipphādanakāni tesaṃ pubbabhāgāni ca kāraṇabhāvasāmaññena ekajjhaṃ gahetvā vuttaṃ, na pana sabbesaṃ pañcannaṃ samānayogakkhemattā. Anussāvanenāti bhedassa anurūpasāvanena. Yathā bhedo hoti, evaṃ bhinditabbānaṃ bhikkhūnaṃ attano vacanassa sāvanena viññāpanenāti attho. Tenāha ‘‘nanu tumhe’’tiādi. Kaṇṇamūle vacībhedaṃ katvāti etena pākaṭaṃ katvā bhedakaravatthudīpanaṃ voharaṇaṃ. Tattha attanā vinicchitamattaṃ rahassavasena viññāpanaṃ anussāvananti dasseti. Kammameva uddeso vā pamāṇanti tehi saṅghabhedasiddhito pamāṇaṃ, itare pana tesaṃ sambhārabhūtā. Tenāha ‘‘vohārā’’tiādi. Tatthāti voharaṇe.
458.Bởi năm nguyên nhân: Điều này được nói bằng cách gộp chung những yếu tố hoàn thành mục đích và những phần sơ bộ của chúng dưới sự tương đồng về bản chất của nguyên nhân, chứ không phải do cả năm đều có sự an ổn trong việc áp dụng tương tự nhau. Bằng sự loan báo là bằng sự loan báo phù hợp với việc gây chia rẽ. Nghĩa là bằng việc làm cho các vị Tỳ-khưu cần bị chia rẽ nghe và hiểu được lời nói của mình theo cách để sự chia rẽ xảy ra. Do đó, ngài nói: “Chẳng phải quý vị…” v.v… Sau khi đã nói lời chia rẽ vào tai, bằng điều này, ngài chỉ ra rằng việc trình bày rõ ràng vấn đề gây chia rẽ là một hành vi (giao tiếp). Trong đó, ngài cho thấy rằng việc thông báo một cách bí mật về những gì mình đã quyết định là sự loan báo (anussāvana). Chính Tăng sự hay sự nêu lên là tiêu chuẩn, bởi vì chúng là tiêu chuẩn để hoàn thành việc chia rẽ Tăng chúng, còn những yếu tố khác chỉ là thành phần phụ của chúng. Do đó, ngài nói: “các sự giao tiếp” v.v… Ở đây là trong sự giao tiếp.
Kathinatthāravaggavaṇṇanā
Giảng Giải Về Phẩm Thọ Lãnh Kaṭhina
467.Antarā vuttakāraṇenāti ‘‘tañhi vandantassa mañcapādādīsupi nalāṭaṃ paṭihaññeyyā’’tiādinā vuttakāraṇena.
467.Bởi nguyên nhân đã được nói ở giữa là bởi nguyên nhân đã được nói đến như là: “Bởi vì khi đảnh lễ vị ấy, trán có thể va vào chân giường v.v…”