Phụ chú giải Tạng Luật

Phụ Chú Giải Tạng Luật – Ngọn Đèn Soi Sáng Ý Nghĩa Cốt Lõi III – Nhóm Năm Vị Tỳ Khưu

Pañcavaggo
Phẩm Thứ Năm

Kammavaggavaṇṇanā
Giảng Giải Về Phẩm Tăng Sự

483. Kammavagge ummattakassa bhikkhuno ummattakasammuti ummattake yācitvā gate asammukhāpi dātuṃ vaṭṭati, tattha nisinnepi na kuppati niyamābhāvato. Asammukhā kate pana dosābhāvaṃ dassetuṃ ‘‘asammukhākataṃ sukataṃ hotī’’ti vuttaṃ. Dūtena upasampadā pana sammukhā kātuṃ na sakkā kammavācānānattasambhavato. Pattanikkujjanādayo hatthapāsato apanītamattepi kātuṃ vaṭṭanti. Saṅghasammukhatātiādīsu yāvatikā bhikkhū kammappattā, te āgatā honti, chandārahānaṃ chando āhaṭo hoti, sammukhībhūtā na paṭikkosanti, ayaṃ saṅghasammukhatā. Yena dhammena yena vinayena yena satthusāsanena saṅgho kammaṃ karoti, ayaṃ dhammasammukhatā. Tattha dhammoti bhūtaṃ vatthu. Vinayoti codanā ceva sāraṇā ca. Satthusāsanaṃ nāma ñattisampadā ceva anussāvanasampadā ca. Yassa saṅgho kammaṃ karoti, tassa sammukhabhāvo puggalasammukhatā. Kattikamāsassa pavāraṇamāsattā ‘‘ṭhapetvā kattikamāsa’’nti vuttaṃ. Paccukkaḍḍhitvā ṭhapitadivaso cāti kāḷapakkhe cātuddasiṃ vā pannarasiṃ vā sandhāya vuttaṃ. Dve ca puṇṇamāsiyoti paṭhamapacchimavassūpagatānaṃ vasena vuttaṃ.
483. Trong phẩm Tăng Sự, việc ban cho sự công nhận tình trạng mất trí đối với vị Tỳ-khưu bị mất trí, sau khi vị ấy đã yêu cầu rồi đi khỏi, cũng hợp lệ để ban cho dù vắng mặt, và Tăng sự cũng không bị hư hỏng dù vị ấy có ngồi ở đó, do không có quy định bắt buộc. Tuy nhiên, để chỉ ra rằng không có lỗi lầm khi Tăng sự được thực hiện vắng mặt, ngài đã nói: “Tăng sự được thực hiện vắng mặt là Tăng sự được thực hiện tốt đẹp”. Nhưng việc thọ cụ túc giới qua một người đưa tin thì không thể thực hiện vắng mặt được, vì có khả năng có sự khác biệt trong lời tuyên cáo của Tăng sự. Các Tăng sự như úp bát v.v… cũng hợp lệ để thực hiện ngay khi đối tượng vừa ra khỏi tầm tay. Trong các yếu tố như sự hiện diện của Tăng chúng v.v…, bao nhiêu Tỳ-khưu đủ điều kiện cho Tăng sự thì bấy nhiêu vị đã đến, sự đồng thuận của những vị cần được lấy sự đồng thuận đã được mang đến, những vị có mặt không phản đối, đây là sự hiện diện của Tăng chúng. Tăng chúng thực hiện Tăng sự theo pháp nào, theo luật nào, theo giáo huấn nào của Bậc Đạo Sư, đó là sự hiện diện của pháp. Trong đó, pháp là sự việc có thật. Luật là sự chất vấn và sự nhắc nhở. Giáo huấn của Bậc Đạo Sư là sự trọn vẹn của lời tác bạch và sự trọn vẹn của lời tuyên cáo. Sự có mặt của người mà Tăng chúng đang thực hiện Tăng sự cho, đó là sự hiện diện của cá nhân. Do tháng Kattika là tháng Tự Tứ, nên ngài đã nói: “ngoại trừ tháng Kattika”. Và ngày đã được định lại sau khi đã dời đi: điều này được nói liên quan đến ngày mười bốn hoặc ngày rằm của hắc nguyệt. Và hai ngày rằm: điều này được nói tùy theo các vị đã nhập hạ vào mùa mưa đầu và mùa mưa cuối.

485. Ṭhānakaraṇāni sithilāni katvā uccāretabbaṃ akkharaṃ sithilaṃ, tāniyeva dhanitāni asithilāni katvā uccāretabbaṃ akkharaṃ dhanitaṃ. Dvimattakālaṃ dīghaṃ, ekamattakālaṃ rassaṃ. Dasadhā byañjanabuddhiyā pabhedoti evaṃ sithilādivasena byañjanabuddhiyā akkharuppādakacittassa dasappakārena pabhedo. Sabbāni hi akkharāni cittasamuṭṭhānāni yathādhippetatthabyañjanato byañjanāni ca. Saṃyogo paro etasmāti saṃyogaparo, na saṃyogaparo asaṃyogaparoĀyasmato buddharakkhitatherassa yassa na khamatīti ettha ta-kāra na-kārasahitākāro asaṃyogaparo. Karaṇānīti kaṇṭhādīni.
485. Phụ âm được phát âm bằng cách làm lơi lỏng các cơ quan cấu âm được gọi là âm lơi; phụ âm được phát âm bằng cách làm căng, không lơi lỏng các cơ quan ấy được gọi là âm căng. Âm có độ dài hai trường độ là âm dài; âm có độ dài một trường độ là âm ngắn. Sự phân chia theo mười cách của trí nhận thức phụ âm: như vậy, có mười cách phân chia của trí nhận thức phụ âm, tức là của tâm tạo ra phụ âm, dựa trên các yếu tố như âm lơi v.v… Bởi vì tất cả các phụ âm đều do tâm tạo ra và cũng biểu thị ý nghĩa mong muốn. Phụ âm có một phụ âm kép theo sau được gọi là saṃyogaparo; không có phụ âm kép theo sau được gọi là asaṃyogaparo. Trưởng lão Buddharakkhita không chấp nhận điều này: ở đây, nguyên âm ‘a’ đi cùng với phụ âm ‘t’ và ‘n’ là một asaṃyogaparo. Các cơ quan cấu âm là cổ họng v.v…

488. Anukkhittā pārājikaṃ anāpannā ca pakatattāti āha ‘‘pakatattā anukkhittā’’tiādi. Tattha anissāritāti purimapadasseva vevacanaṃ. Parisuddhasīlāti pārājikaṃ anāpannā. Na tesaṃ chando vā pārisuddhi vā etīti tīsu dvīsu vā nisinnesu ekassa vā dvinnaṃ vā chandapārisuddhi āhaṭāpi anāhaṭāva hotīti adhippāyo.
488. Do các vị ấy là những người bình thường, không bị đình chỉ và không phạm tội Bất Cộng Trụ, nên ngài nói: “những người bình thường, không bị đình chỉ” v.v… Trong đó, không bị trục xuất là một từ đồng nghĩa với cụm từ trước đó. Những người có giới hạnh trong sạch là những người không phạm tội Bất Cộng Trụ. Sự đồng thuận hay sự trong sạch của họ không đến được: có ý nghĩa là khi có ba hoặc hai vị ngồi lại, sự đồng thuận và sự trong sạch của một hoặc hai vị, dù đã được mang đến, cũng xem như chưa được mang đến.

Apalokanakammakathāvaṇṇanā
Giảng Giải Về Lời Nói Về Tăng Sự Bằng Cách Thông Báo

495-496.Kāyasambhogasāmaggīti sahaseyyapaṭiggahaṇādi. So ratoti subhe rato. Suṭṭhu oratoti vā sorato. Nivātavuttīti nīcavutti. Paṭisaṅkhāti paṭisaṅkhāya ñāṇena upaparikkhitvā. Yaṃ taṃ avandiyakammaṃ anuññātanti sambandho. Imassa apalokanakammassa ṭhānaṃ hotīti evampi apalokanakammaṃ pavattatīti attho. Kammameva lakkhaṇanti kammalakkhaṇaṃ. Osāraṇanissāraṇabhaṇḍukammādayo viya kammañca hutvā aññañca nāmaṃ na labhati, kammameva hutvā upalakkhīyatīti ‘‘kammalakkhaṇa’’nti vuccati. Etampi kammalakkhaṇamevāti vuttakammalakkhaṇaṃ dassetuṃ ‘‘acchinnacīvarajiṇṇacīvaranaṭṭhacīvarāna’’ntiādi vuttaṃ. Iṇapalibodhampīti iṇameva palibodho iṇapalibodho, tampi dātuṃ vaṭṭati. Sace tādisaṃ bhikkhuṃ iṇāyikā palibundhanti, tatruppādatopi tassa iṇaṃ sodhetuṃ vaṭṭatīti adhippāyo.
495-496.Sự hòa hợp trong việc chung đụng thân thể là việc nằm chung, nhận đồ v.v… Vị ấy hoan hỷ là hoan hỷ trong điều thiện. Hoặc, người hiền hòa (sorato) là người hoàn toàn lắng dịu. Hạnh khiêm tốn là hạnh hạ mình. Sau khi quán xét là sau khi đã xem xét bằng trí tuệ quán chiếu. Tăng sự không đáng được đảnh lễ ấy đã được cho phép, đây là mối liên hệ. Là cơ sở cho Tăng sự bằng cách thông báo này có nghĩa là Tăng sự bằng cách thông báo cũng diễn ra như vậy. Tăng sự chính là đặc điểm, nên gọi là đặc điểm của Tăng sự. Nó không nhận một tên gọi khác trong khi vừa là một Tăng sự, giống như các Tăng sự phục hồi, trục xuất, khiển trách v.v…, mà nó chỉ được nhận biết như là một Tăng sự, nên được gọi là “đặc điểm của Tăng sự”. Đây cũng chính là đặc điểm của Tăng sự: để chỉ ra đặc điểm của Tăng sự đã nói, ngài đã nói: “của các y bị cắt, y cũ, y mất” v.v… Cả sự ràng buộc về nợ nần: sự ràng buộc chính là nợ nần, đó là sự ràng buộc về nợ nần; cũng hợp lệ để ban cho điều đó. Ý muốn nói là: nếu các chủ nợ làm phiền một vị Tỳ-khưu như vậy, cũng hợp lệ để trả nợ cho vị ấy từ những gì phát sanh tại đó.

Chattaṃ vā vedikaṃ vāti ettha vedikāti cetiyassa upari caturassacayo vuccati. Chattanti tato uddhaṃ valayāni dassetvā kato aggacayo vuccati. Cetiyassa upanikkhepatoti cetiye navakammattāya upanikkhittato, cetiyasantakatoti vuttaṃ hoti. Aññā katikā kātabbāti purimakatikāya asaṅgahitattā vuttaṃ. Tehīti yesaṃ puggalikaṭṭhāne tiṭṭhanti, tehi. Dasabhāganti dasamabhāgaṃ. Tatthāti tasmiṃ vihāre. Mūleti pubbe. ‘‘Ito paṭṭhāya bhājetvā khādantū’’ti vacaneneva yathāsukhaṃ paribhogo paṭikkhitto hotīti āha ‘‘purimakatikā paṭippassambhatī’’ti.
Lọng hoặc lan can: ở đây, lan can được gọi là khối xây hình vuông ở phía trên bảo tháp. Lọng được gọi là khối xây trên cùng, được làm bằng cách chỉ ra các vòng tròn phía trên đó. Do sự cúng dường cho bảo tháp là do được cúng dường cho công việc mới tại bảo tháp; có nghĩa là, thuộc về bảo tháp. Nên lập một thỏa thuận khác: điều này được nói do không được bao gồm trong thỏa thuận trước đó. Bởi những vị ấy là bởi những vị có tài sản đang ở trong tình trạng sở hữu cá nhân. Một phần mười là phần thứ mười. Tại đó là tại ngôi tự viện ấy. Lúc đầu là trước đây. “Từ nay hãy chia nhau mà dùng”: chỉ bằng lời nói này, việc sử dụng tùy thích đã bị ngăn cấm, do đó ngài nói: “thỏa thuận trước đó đã được lắng dịu”.

Anuvicaritvāti pacchato pacchato gantvā. Apaccāsīsantenāti tesaṃ santikā
Paccayaṃ apaccāsīsantena. Mūlabhāganti vuttamevatthaṃ vibhāveti ‘‘dasabhāgamatta’’nti. Akatāvāsaṃ vā katvāti tato uppannaāyena katvā. Jaggitakāle ca na vāretabbāti jaggitānaṃ pupphaphalabharitakāle na vāretabbā. Jagganakāleti jaggituṃ āraddhakāle. Ñattikammaṭṭhānabhedeti ñattikammassa ṭhānabhede.
Sau khi đi theo là sau khi đi theo sau. Bởi người không mong đợi là từ nơi họ
bởi người không mong đợi vật dụng. Phần gốc: ngài làm rõ ý nghĩa đã được nói là “chỉ một phần mười”. Hoặc đã xây dựng một nơi ở chưa được xây dựng là đã xây dựng bằng thu nhập phát sanh từ đó. Và không nên ngăn cản vào thời điểm chăm sóc là không nên ngăn cản vào thời điểm cây cối được chăm sóc đang trĩu nặng hoa trái. Vào thời điểm bắt đầu chăm sóc là vào thời điểm bắt đầu chăm sóc. Trong sự phân chia cơ sở của Tăng sự tác bạch là trong sự phân chia cơ sở của Tăng sự có lời tác bạch.

Kammavaggavaṇṇanā niṭṭhitā.
Phần Giảng Giải Về Phẩm Tăng Sự (đến đây) là kết thúc.

Apaññatte paññattavaggavaṇṇanā
Giảng Giải Về Phẩm Chế Định Trong Cái Không Được Chế Định

500. Satta āpattikkhandhā paññattaṃ nāmāti sambandho. Kakusandhakoṇāgamanakassapā eva satta āpattikkhandhe paññapesuṃ, vipassīādayo pana ovādapātimokkhaṃ uddisiṃsu, na sikkhāpadaṃ paññapesunti āha ‘‘kakusandhañca…pe… antarā kenaci apaññatte sikkhāpade’’ti. Sesamettha suviññeyyameva.
500. Bảy nhóm tội được gọi là điều đã được chế định, đây là mối liên hệ. Chính các Đức Phật Kakusandha, Koṇāgamana và Kassapa đã chế định bảy nhóm tội; còn các Đức Phật Vipassī v.v… thì chỉ thuyết giảng Giới Bổn Khuyến Cáo, chứ không chế định điều học, do đó ngài nói: “Và Kakusandha… trong khoảng thời gian giữa… không có điều học nào được ai chế định”. Phần còn lại ở đây đều dễ hiểu.

Iti samantapāsādikāya vinayaṭṭhakathāya sāratthadīpaniyaṃ
Như vậy, trong Sāratthadīpanī, (phần) Chú Giải về Chú Giải Tạng Luật,

Parivāraṭṭhakathāvaṇṇanā samattā.
Phần Giảng Giải về Chú Giải Tập Parivāra đã hoàn tất.

Nigamanakathāvaṇṇanā
Giảng Giải Về Lời Kết

Avasānagāthāsu pana ayamattho. Vibhattadesananti ubhatovibhaṅgakhandhakaparivārehi vibhattadesanaṃ vinayapiṭakanti yojetabbaṃ. Tassāti tassa vinayassa.
Trong các kệ kết thúc, ý nghĩa là như sau. Lời dạy đã được phân tích: nên được hiểu là tạng Luật, lời dạy đã được phân tích bởi hai phần Phân Tích, các chương và tập Parivāra. Của tạng Luật ấy là của tạng Luật ấy.

Tatridantiādi paṭhamapārājikavaṇṇanāyaṃ vuttanayameva.
Ở đây, điều này… v.v… có phương pháp giống như đã được nói trong phần giảng giải về tội Bất Cộng Trụ thứ nhất.

Satthumahābodhivibhūsitoti satthunā paribhuttamahābodhivibhūsito maṇḍito, tassa mahāvihārassa dakkhiṇabhāge uttamaṃ yaṃ padhānagharanti sambandho. Tattha padhānagharanti taṃnāmakaṃ pariveṇaṃ. Sucicārittasīlena, bhikkhusaṅghena sevitanti idampi padhānagharavisesanaṃ.
Được trang nghiêm bởi cây Đại Bồ Đề của Bậc Đạo Sư: được trang nghiêm, tô điểm bởi cây Đại Bồ Đề mà Bậc Đạo Sư đã dùng; ngôi thiền đường tối thượng ở phía nam của ngôi Đại Tự ấy, đây là mối liên hệ. Ở đó, thiền đường là một tu viện mang tên đó. Được phụng sự bởi Tăng chúng, những vị có giới hạnh trong sạch: đây cũng là một tính từ đặc tả cho thiền đường.

Tatthāti tasmiṃ padhānaghare. Cārupākārasañcitanti manāpena pākārena parikkhittaṃ. Sītacchāyatarūpetanti ghananicitapattasañchannasākhāpasākhatāya sītacchāyehi rukkhehi upetaṃ. Vikasitakamalakuvalayapuṇḍarīkasogandhikādipupphasañchannamadhurasītaludakapuṇṇatāya sampannā salilāsayā assāti sampannasalilāsayo. Uddisitvāti buddhasiriṃ nāma theraṃ nissāya, tassa ajjhesanaṃ nissāyāti vuttaṃ hoti. Iddhāti atthavinicchayādīhi iddhā phītā paripuṇṇā.
Tại đó là tại thiền đường ấy. Được bao quanh bởi những bức tường xinh đẹp là được bao bọc bởi một bức tường dễ mến. Có những cây cho bóng mát là có những cây cho bóng mát do cành lá sum suê, rậm rạp. Có những hồ nước đầy đủ, được gọi là hồ nước đầy đủ, do chứa đầy nước ngọt, mát lạnh, được bao phủ bởi các loài hoa như sen xanh, sen trắng, súng, sen thơm v.v… đang nở rộ. Sau khi được thỉnh cầu là nương vào trưởng lão tên Buddhasiri; có nghĩa là, nương vào sự thỉnh cầu của vị ấy. Thịnh vượng là thịnh vượng, phát triển, viên mãn về mặt phân tích ý nghĩa v.v…

Sirinivāsassāti siriyā nivāsaṭṭhānabhūtassa. Jayasaṃvacchareti jayappattasaṃvacchare. Ayanti theraṃ buddhasiriṃ uddissa yā vinayavaṇṇanā āraddhā, ayaṃ. Dhammūpasaṃhitāti kusalasannissitā. Idāni sadevakassa lokassa accantasukhādhigamāya attano puññaṃ pariṇāmento ‘‘ciraṭṭhitattha dhammassā’’tiādimāha . Tattha samācitanti upacitaṃ. Sabbassa ānubhāvenāti sabbassa tassa puññassa tejena. Sabbepi pāṇinoti kāmāvacarādibhedā sabbe sattā. Saddhammarasasevinoti yathārahaṃ bodhittayādhigamavasena saddhammarasasevino bhavantu. Sesamettha suviññeyyameva.
Của ngài Sirinivāsa là của người là nơi cư ngụ của sự tốt lành. Trong năm chiến thắng là trong năm đạt được chiến thắng. (Tác phẩm) này là tác phẩm chú giải tạng Luật này, được bắt đầu vì trưởng lão Buddhasiri. Gắn liền với chánh pháp là nương tựa vào điều thiện. Bây giờ, trong khi hồi hướng công đức của mình để toàn thể thế gian cùng với chư thiên đạt được hạnh phúc tối thượng, ngài nói: “vì sự trường tồn của chánh pháp” v.v… Ở đó, đã tích lũy là đã vun bồi. Nhờ oai lực của tất cả là nhờ năng lực của tất cả công đức ấy. Tất cả chúng sanh là tất cả chúng sanh được phân loại trong cõi dục v.v… Hãy thưởng thức hương vị chánh pháp: mong rằng họ hãy trở thành những người thưởng thức hương vị chánh pháp bằng cách đạt được ba loại giác ngộ tùy theo khả năng. Phần còn lại ở đây đều dễ hiểu.

Nigamanakathāvaṇṇanā niṭṭhitā.
Phần Giảng Giải Về Lời Kết (đến đây) là kết thúc.

Nigamanakathā
Lời Kết

Ettāvatā ca –
Và cho đến đây –

Vinaye pāṭavatthāya, sāsanassa ca vuḍḍhiyā;
Vaṇṇanā yā samāraddhā, vinayaṭṭhakathāya sā.
Để tạng Luật được vững bền, và giáo pháp được tăng trưởng;
Tác phẩm chú giải đã được bắt đầu, đó là chú giải về tạng Luật.

Sāratthadīpanī nāma, sabbaso pariniṭṭhitā;
Tiṃsasahassamattehi, ganthehi parimāṇato.
Tên gọi là Sāratthadīpanī, đã hoàn toàn viên mãn;
Với số lượng khoảng ba mươi ngàn câu văn.

Ajjhesito narindena, sohaṃ parakkamabāhunā;
Saddhammaṭṭhitikāmena, sāsanujjotakārinā.
Được nhà vua thỉnh cầu, tôi, Parakkamabāhu;
Người mong muốn chánh pháp trường tồn, người làm rạng rỡ giáo pháp.

Teneva kārite ramme, pāsādasatamaṇḍite;
Nānādumagaṇākiṇṇe, bhāvanābhiratālaye.
Trong ngôi tu viện Jetavana khả ái, do chính ngài xây dựng, được trang hoàng bởi hàng trăm cung điện;
Đầy ắp các loại cây, là nơi ở của những người ưa thích thiền định.

Sītalūdakasampanne, vasaṃ jetavane imaṃ;
Atthabyañjanasampannaṃ, akāsiṃ suvinicchayaṃ.
Trú ngụ nơi đây, nơi có nguồn nước mát lạnh, tôi đã thực hiện;
Sự phân tích tốt đẹp này, đầy đủ cả về ý nghĩa và văn cú.

Yaṃ siddhaṃ iminā puññaṃ, yaṃ caññaṃ pasutaṃ mayā;
Etena puññakammena, dutiye attasambhave.
Công đức nào đã thành tựu bởi việc này, và công đức nào khác đã được tôi tạo ra;
Nhờ công đức này, trong kiếp sống thứ hai.

Tāvatiṃse pamodento, sīlācāraguṇe rato;
Alaggo pañcakāmesu, patvāna paṭhamaṃ phalaṃ.
Hoan hỷ trên cõi trời Đao Lợi, ưa thích trong giới hạnh và đức độ;
Không dính mắc trong năm dục, đạt được quả vị thứ nhất.

Antime attabhāvamhi, metteyyaṃ munipuṅgavaṃ;
Lokaggapuggalaṃ nāthaṃ, sabbasattahite rataṃ.
Trong kiếp sống cuối cùng, (mong rằng tôi) gặp được Đức Metteyya, bậc Thánh hùng;
Bậc Tối Thượng trong thế gian, Đấng Bảo Hộ, người luôn vì lợi ích của tất cả chúng sanh.

Disvāna tassa dhīrassa, sutvā saddhammadesanaṃ;
Adhigantvā phalaṃ aggaṃ, sobheyyaṃ jinasāsanaṃ.
Sau khi gặp được bậc Trí Tuệ ấy, nghe được lời thuyết giảng chánh pháp;
Chứng đắc được quả vị tối thượng, tôi sẽ làm rạng rỡ giáo pháp của Đấng Chiến Thắng.

Sadā rakkhantu rājāno, dhammeneva imaṃ pajaṃ;
Niratā puññakammesu, jotentu jinasāsanaṃ.
Mong rằng các vị vua hãy luôn bảo vệ dân chúng này bằng chánh pháp;
Siêng năng trong các việc công đức, hãy làm rạng rỡ giáo pháp của Đấng Chiến Thắng.

Ime ca pāṇino sabbe, sabbadā nirupaddavā;
Niccaṃ kalyāṇasaṅkappā, pappontu amataṃ padanti.
Và mong rằng tất cả chúng sanh này, luôn không gặp tai ương;
Luôn có những ý nghĩ tốt lành, và đạt đến cảnh giới bất tử.

Sāratthadīpanī nāma vinayaṭīkā niṭṭhitā.
Tác phẩm Chú Giải Phụ về Tạng Luật tên là Sāratthadīpanī (đến đây) là kết thúc.

Soṇa Thiện Kim

Panha.vn là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.vn mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Nút quay lại đầu trang