Phụ chú giải Tạng Luật

Phụ Chú Giải Tạng Luật – Ngọn Đèn Soi Sáng Ý Nghĩa Cốt Lõi III – Phẩm Nói Về Tỳ Khưu Chịu Hình Phạt Parivāsa

2. Pārivāsikakkhandhakaṃ
2. Thiên về Biệt trú

Pārivāsikavattakathāvaṇṇanā
Tường thuật về các phận sự của người biệt trú

75. Pārivāsikakkhandhake navakataraṃ pārivāsikanti attano navakataraṃ pārivāsikaṃ. Pārivāsikassa hi attano navakataraṃ pārivāsikaṃ ṭhapetvā aññe mūlāyapaṭikassanārahamānattārahamānattacārikaabbhānārahāpi pakatattaṭṭhāneyeva tiṭṭhanti. Tenāha ‘‘antamaso mūlāyapaakassanārahādīnampī’’ti. Pāde ghaṃsenti etenāti pādaghaṃsanaṃ, sakkharakathalādi. ‘‘Anujānāmi, bhikkhave, tisso pādaghaṃsaniyo sakkharaṃ kathalaṃ samuddapheṇaka’’nti (cūḷava. 269) hi vuttaṃ. Saddhivihārikādīnampi sādiyantassāti saddhivihārikānampi abhivādanādiṃ sādiyantassa. ‘‘Mā maṃ gāmappavesanaṃ āpucchathā’’ti vutte anāpucchāpi gāmaṃ pavisituṃ vaṭṭati. Yo yo vuḍḍhoti pārivāsikesu bhikkhūsu yo yo vuḍḍho. Navakatarassa sāditunti pārivāsikanavakatarassa abhivādanādiṃ sādituṃ.
75. Trong thiên về Biệt trú, (cụm từ) “vị biệt trú mới hơn” có nghĩa là vị biệt trú mới hơn mình. Vì đối với một vị biệt trú, ngoại trừ vị biệt trú mới hơn mình, những vị khác, ngay cả những vị đáng bị phạt về lại từ đầu, đáng bị phạt mānatta, đang thọ mānatta, và đáng được giải tội, đều được xem như ở địa vị của một vị Tỳ-khưu bình thường. Do đó, (Chú giải) nói: “ngay cả đối với những vị đáng bị phạt về lại từ đầu, v.v…”. Dụng cụ dùng để chà chân được gọi là “đồ chà chân,” chẳng hạn như đá sỏi, mảnh sành, v.v. Vì có lời dạy rằng: “Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép ba loại đồ chà chân: đá sỏi, mảnh sành, và bọt biển” (cūḷava. 269). (Cụm từ) “ngay cả khi chấp nhận (sự phục vụ) của các vị sống chung, v.v…” có nghĩa là khi chấp nhận sự đảnh lễ, v.v. của các vị sống chung. Khi đã nói: “Các ngươi đừng xin phép ta khi vào làng,” thì được phép vào làng mà không cần xin phép. (Cụm từ) “Bất cứ ai lớn tuổi hơn” có nghĩa là bất cứ Tỳ-khưu nào lớn tuổi hơn trong số những vị đang biệt trú. (Cụm từ) “chấp nhận từ người mới hơn” có nghĩa là chấp nhận sự đảnh lễ, v.v. từ vị biệt trú mới hơn.

Tatthevāti saṅghanavakaṭṭhāneyeva. Attano pāḷiyā pavāretabbanti attano vassaggena pattapāḷiyā pavāretabbaṃ, na pana sabbesu pavāritesūti attho. Yadi pana na gaṇhāti na vissajjetīti yadi purimadivase attano na gaṇhāti gahetvā ca na vissajjeti. Catussālabhattanti bhojanasālāyaṃ paṭipāṭiyā diyyamānabhattaṃ. Hatthapāse ṭhitenāti dāyakassa hatthapāse ṭhitena.
(Cụm từ) “Ngay tại đó” có nghĩa là ngay tại vị trí của vị Tỳ-khưu mới nhất trong Tăng chúng. (Cụm từ) “nên tự tứ theo lượt của mình” có nghĩa là nên tự tứ theo thứ tự tuổi hạ của mình, chứ không phải sau khi tất cả mọi người đã tự tứ xong. (Cụm từ) “Nếu không nhận cũng không từ bỏ” có nghĩa là nếu vào ngày hôm trước không nhận phần của mình, và sau khi đã nhận cũng không từ bỏ. (Cụm từ) “Vật thực ở trai đường” có nghĩa là vật thực được phân phát theo thứ tự tại nhà ăn. (Cụm từ) “đứng trong tầm tay” có nghĩa là đứng trong tầm tay của người thí chủ.

76.Añño sāmaṇero na gahetabboti upajjhāyena hutvā añño sāmaṇero na gahetabbo. Upajjhaṃ datvā gahitasāmaṇerāpīti pakatattakāle upajjhaṃ datvā gahitasāmaṇerāpi. Laddhasammutikena āṇattopi garudhammehi aññehi vā ovadituṃ labhatīti āha ‘‘paṭibalassa vā bhikkhussa bhāro kātabbo’’ti. Āgatā bhikkhuniyo vattabbāti sambandho. Savacanīyanti sadosaṃ . Jeṭṭhakaṭṭhānaṃ na kātabbanti padhānaṭṭhānaṃ na kātabbaṃ. Kiṃ tanti āha ‘‘pātimokkhuddesakena vā’’tiādi.
76. (Cụm từ) “Không được nhận một vị Sa-di khác” có nghĩa là không được làm thầy tế độ để nhận một vị Sa-di khác. (Cụm từ) “ngay cả các vị Sa-di đã được nhận làm thầy tế độ” có nghĩa là ngay cả các vị Sa-di đã được nhận khi còn là một vị Tỳ-khưu bình thường. Một vị Tỳ-khưu đã được Tăng chúng chấp thuận cũng được phép chỉ dạy bằng cách ra lệnh cho những người khác theo các phận sự nặng hoặc (các phận sự) khác, do đó (Chú giải) nói: “hoặc nên giao phó cho một vị Tỳ-khưu có khả năng.” Cần liên kết với câu “nên nói với các Tỳ-khưu-ni đã đến.” (Cụm từ) “đáng bị khiển trách” có nghĩa là có lỗi. (Cụm từ) “Không được đảm nhận vị trí trưởng lão” có nghĩa là không được đảm nhận vị trí đứng đầu. Đó là gì? (Chú giải) nói: “bằng cách thuyết Pātimokkha,” v.v.

Rajehi hatā upahatā bhūmi etissāti rajohatabhūmi, rajokiṇṇabhūmīti attho. Paccayanti vassāvāsikalābhaṃ sandhāya vuttaṃ. Ekapasse ṭhatvāti pāḷiṃ vihāya bhikkhūnaṃ pacchato ṭhatvā. Senāsanaṃ na labhatīti seyyāpariyantabhāgitāya vassaggena gaṇhituṃ na labhati. Assāti bhaveyya. ‘‘Āgantukena ārocetabbaṃ, āgantukassa ārocetabba’’nti avisesena vuttattā sace dve pārivāsikā gataṭṭhāne aññamaññaṃ passanti, ubhohipi aññamaññassa ārocetabbaṃ. Yathā bahi disvā ārocitassa bhikkhuno vihāraṃ āgate puna ārocanakiccaṃ natthi, evaṃ aññaṃ vihāraṃ gatenapi tattha pubbe ārocitassa puna ārocanakiccaṃ natthīti vadanti.
Nền đất bị hư hại do bụi được gọi là “nền đất bụi,” có nghĩa là nền đất đầy bụi. (Cụm từ) “Lợi lộc” được nói đến liên quan đến lợi lộc trong mùa an cư. (Cụm từ) “đứng về một phía” có nghĩa là đứng sau các vị Tỳ-khưu, rời khỏi hàng ngũ. (Cụm từ) “Không được nhận chỗ ở” có nghĩa là không được nhận theo thứ tự tuổi hạ khi phân chia chỗ ở cho đến khi hết chỗ ngủ. (Từ) “Assā” có nghĩa là “nên có.” Vì được nói một cách chung chung rằng “Vị Tỳ-khưu mới đến nên báo cáo” và “nên báo cáo cho vị Tỳ-khưu mới đến,” nên nếu hai vị biệt trú gặp nhau tại nơi họ đến, cả hai nên báo cáo cho nhau. Họ nói rằng, giống như một vị Tỳ-khưu đã được báo cáo khi gặp ở bên ngoài thì không cần phải báo cáo lại khi vào tu viện, cũng vậy, một người đã đi đến một tu viện khác thì không cần phải báo cáo lại cho người mà mình đã báo cáo trước đó ở đó.

81.Avisesenāti pārivāsikassa ukkhittakassa ca avisesena. Obaddhanti palibuddhaṃ.
81. (Cụm từ) “Không phân biệt” có nghĩa là không phân biệt giữa vị đang biệt trú và vị bị biệt trú. (Cụm từ) “Bị ràng buộc” có nghĩa là bị cản trở.

83.Sahavāsoti vuttappakāre channe pakatattena bhikkhunā saddhiṃ sayanameva adhippetaṃ, na sesairiyāpathakappanaṃ. Sesamettha suviññeyyameva.
83. (Cụm từ) “sống chung” ở đây chỉ đề cập đến việc ngủ chung với vị Tỳ-khưu đang bị phạt theo sáu cách đã nêu, chứ không phải các oai nghi khác. Phần còn lại ở đây rất dễ hiểu.

Pārivāsikakkhandhakavaṇṇanā niṭṭhitā.
Dứt phần tường thuật về Thiên Biệt trú.

Soṇa Thiện Kim

Panha.vn là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.vn mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Nút quay lại đầu trang