Phụ chú giải Tạng Luật

Phụ Chú Giải Tạng Luật – Ngọn Đèn Soi Sáng Ý Nghĩa Cốt Lõi III – Phẩm Nói Về Việc Xử Lý Tổng Hợp Các Lỗi Vi Phạm Trong Tăng Đoàn

3. Samuccayakkhandhakaṃ
3. Chương Tập Hợp

Sukkavissaṭṭhikathāvaṇṇanā
Chú Giải Lời Về Việc Xuất Tinh

97. Samuccayakkhandhake vuttanayena vattaṃ samādātabbanti pārivāsikakkhandhakavaṇṇanāyaṃ vuttanayena dvīhi padehi ekena vā samādātabbaṃ. Vediyāmīti cittena sampaṭicchitvā sukhaṃ anubhavāmi, na tappaccayā ahaṃ dukkhitoti adhippāyo. Vuttanayeneva saṅghamajjhe nikkhipitabbanti pārivāsikakkhandhake vuttanayena ‘‘mānattaṃ nikkhipāmi, vattaṃ nikkhipāmī’’ti imehi dvīhi ekena vā nikkhipitabbaṃ. Tassa ārocetvā nikkhipitabbanti anārocanena vattabhedadukkaṭaparimocanatthaṃ vuttaṃ. Dve leḍḍupāte atikkamitvāti bhikkhūnaṃ sajjhāyanasaddasavanūpacāravijahanatthaṃ vuttaṃ, mahāmaggato okkammāti maggappaṭipannabhikkhūnaṃ upacāravijahanatthaṃ, gumbena vā vatiyā vā paṭicchannaṭṭhāneti dassanūpacāravijahanatthaṃ. Anikkhittavattena antoupacāragatānaṃ sabbesampi ārocetabbattā ‘‘ayaṃ nikkhittavattassa parihāro’’ti vuttaṃ. Tattha nikkhittavattassāti vattaṃ nikkhipitvā parivasantassāti attho. Ayaṃ panettha therassa adhippāyo – vattaṃ nikkhipitvā parivasantassa upacāragatānaṃ sabbesaṃ ārocanakiccaṃ natthi, diṭṭharūpānaṃ sutasaddānaṃ ārocetabbaṃ, adiṭṭhaasutānampi antodvādasahatthagatānaṃ ārocetabbaṃ. Idaṃ vattaṃ nikkhipitvā parivasantassa lakkhaṇanti.
97. Trong chương Tập Hợp, nên thọ trì phận sự theo phương pháp đã được nói đến có nghĩa là nên thọ trì bằng hai câu hay bằng một câu theo phương pháp đã được nói đến trong chú giải chương về người biệt trú. Tôi cảm nhận có nghĩa là sau khi đã chấp nhận bằng tâm, tôi cảm nghiệm sự sung sướng, tôi không có khổ đau do nhân duyên ấy. Nên xả bỏ ở giữa Tăng chúng đúng theo phương pháp đã được nói đến có nghĩa là nên xả bỏ bằng hai (câu) này hay bằng một câu: “Tôi xin xả bỏ việc thi hành kỷ luật” và “Tôi xin xả bỏ phận sự” theo phương pháp đã được nói đến trong chương về người biệt trú. Sau khi trình báo cho vị ấy rồi nên xả bỏ được nói đến nhằm mục đích giải thoát khỏi tội tác ác do sự vi phạm phận sự vì không trình báo. Sau khi đi quá hai tầm ném đất được nói đến nhằm mục đích từ bỏ sự cận kề của việc nghe được tiếng tụng đọc của các Tỳ-khưu, sau khi đi xuống khỏi đường cái nhằm mục đích từ bỏ sự cận kề của các Tỳ-khưu đang đi trên đường, tại nơi được che khuất bởi bụi cây hay bởi hàng rào nhằm mục đích từ bỏ sự cận kề của tầm nhìn. Do việc phải trình báo cho tất cả những vị đã đi vào trong phạm vi cận kề trong khi phận sự chưa được xả bỏ, (vì thế) đã được nói rằng: “Đây là sự thực hành của người đã xả bỏ phận sự.” Ở đây, của người đã xả bỏ phận sự có nghĩa là của người đang sống biệt trú sau khi đã xả bỏ phận sự. Đây là chủ ý của vị trưởng lão ở đây: Đối với người đang sống biệt trú sau khi đã xả bỏ phận sự thì không có phận sự trình báo cho tất cả những người đi vào phạm vi cận kề, nên trình báo cho những người có hình sắc được thấy và có âm thanh được nghe, cũng nên trình báo cho những người không được thấy, không được nghe nhưng đã đi vào trong khoảng mười hai hắc-thủ. Đây là đặc điểm của người sống biệt trú sau khi đã xả bỏ phận sự.

Parivāsakathāvaṇṇanā
Chú Giải Lời Về Biệt Trú

102. ‘‘Satiyeva antarāye antarāyikasaññī chādeti, acchannā hoti. Antarāyikassa pana anantarāyikasaññāya chādayato acchannāvā’’tipi pāṭho. Averīti hitakāmo. Uddhaste aruṇeti uṭṭhite aruṇe. Suddhassa santiketi sabhāgasaṅghādisesaṃ anāpannassa santike. Vatthunti asucimocanādivītikkamaṃ.
102. “Khi có sự trở ngại, vị có tưởng là có trở ngại mà che giấu thì (tội ấy) không được che giấu. Nhưng đối với tội có trở ngại, người che giấu với tưởng là không có trở ngại thì không được che giấu,” cũng có bài đọc là như vậy. Không có thù oán có nghĩa là người muốn điều lợi ích. Khi rạng đông ló dạng có nghĩa là khi rạng đông mọc lên. Ở gần người trong sạch có nghĩa là ở gần người không phạm tội Tăng Tàn tương tự. Sự việc có nghĩa là sự vi phạm liên quan đến việc xuất bất tịnh.

Sukkavissaṭṭhītivatthu ceva gottañcāti sukkavissaṭṭhīti idaṃ asucimocanalakkhaṇassa vītikkamassa pakāsanato vatthu ceva hoti, sajātiyasādhāraṇavijātiyavinivattasabhāvāya sukkavissaṭṭhiyā eva pakāsanato gottañca hotīti attho. Gaṃ tāyatīti hi gottaṃ. Saṅghādisesotināmañceva āpatti cāti saṅghādisesoti tena tena vītikkamena āpannassa āpattinikāyassa nāmappakāsanato nāmañceva hoti āpattisabhāgattā āpatti ca.
Việc xuất tinh là sự việc và cũng là dòng dõi có nghĩa là (từ) việc xuất tinh này, do việc công bố sự vi phạm có đặc điểm là xuất bất tịnh nên là sự việc, và do việc công bố chính việc xuất tinh có bản chất từ bỏ những gì khác loại, chung cho cùng loại nên cũng là dòng dõi. Quả vậy, gotta là do bảo vệ dòng dõi. Tăng tàn là tên gọi và cũng là tội có nghĩa là (từ) Tăng tàn này, do việc công bố tên gọi của nhóm tội mà người phạm phải qua sự vi phạm này hay sự vi phạm kia nên là tên gọi, và do bản chất là tội nên cũng là tội.

Tadanurūpaṃ kammavācaṃ katvā mānattaṃ dātabbanti –
Nên ban hành kỷ luật sau khi đã thực hiện Tăng sự tương ứng là –

‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho, ayaṃ itthannāmo bhikkhu ekaṃ āpattiṃ āpajji sañcetanikaṃ sukkavissaṭṭhiṃ ekāhapaṭicchannaṃ, so saṅghaṃ ekissā āpattiyā sañcetanikāya sukkavissaṭṭhiyā ekāhapaṭicchannāya ekāhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho itthannāmassa bhikkhuno ekissā āpattiyā sañcetanikāya sukkavissaṭṭhiyā ekāhapaṭicchannāya ekāhaparivāsaṃ adāsi. So parivutthaparivāso. Ayaṃ itthannāmo bhikkhu ekaṃ āpattiṃ āpajji sañcetanikaṃ sukkavissaṭṭhiṃ appaṭicchannaṃ, so saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ sañcetanikānaṃ sukkavissaṭṭhīnaṃ paṭicchannāya ca appaṭicchannāya ca chārattaṃ mānattaṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ, saṅgho itthannāmassa bhikkhuno dvinnaṃ āpattīnaṃ sañcetanikānaṃ sukkavissaṭṭhīnaṃ paṭicchannāya ca appaṭicchannāya ca chārattaṃ mānattaṃ dadeyya, esā ñatti.
“Kính bạch chư Tôn đức Tăng, xin hãy lắng nghe con. Tỳ-khưu tên là… này đã phạm một tội cố ý xuất tinh, đã che giấu một ngày. Vị ấy đã xin Tăng chúng cho phép biệt trú một ngày đối với một tội cố ý xuất tinh, đã che giấu một ngày. Tăng chúng đã cho phép Tỳ-khưu tên là… được biệt trú một ngày đối với một tội cố ý xuất tinh, đã che giấu một ngày. Vị ấy đã sống biệt trú xong. Tỳ-khưu tên là… này đã phạm một tội cố ý xuất tinh, không che giấu. Vị ấy xin Tăng chúng cho phép thi hành kỷ luật sáu đêm đối với các tội cố ý xuất tinh, cả tội đã che giấu và không che giấu. Nếu Tăng chúng xét là thích hợp, Tăng chúng hãy ban cho Tỳ-khưu tên là… được thi hành kỷ luật sáu đêm đối với hai tội cố ý xuất tinh, cả tội đã che giấu và không che giấu. Đây là lời tác bạch.

Suṇātu me, bhante…pe… so parivutthaparivāso. Ayaṃ itthannāmo bhikkhu ekaṃ āpattiṃ āpajji sañcetanikaṃ sukkavissaṭṭhiṃ appaṭicchannaṃ, so saṅghaṃ tāsaṃ…pe… yācati. Saṅgho itthannāmassa bhikkhuno dvinnaṃ āpattīnaṃ sañcetanikānaṃ sukkavissaṭṭhīnaṃ paṭicchannāya ca appaṭicchannāya ca chārattaṃ mānattaṃ deti. Yassāyasmato khamati itthannāmassa bhikkhuno dvinnaṃ āpattīnaṃ sañcetanikānaṃ sukkavissaṭṭhīnaṃ paṭicchannāya ca appaṭicchannāya ca chārattaṃ mānattassa dānaṃ, so tuṇhassa. Yassa nakkhamati, so bhāseyya.
Kính bạch chư Tôn đức… v.v… vị ấy đã sống biệt trú xong. Tỳ-khưu tên là… này đã phạm một tội cố ý xuất tinh, không che giấu. Vị ấy xin Tăng chúng… v.v… yācati. Tăng chúng ban cho Tỳ-khưu tên là… được thi hành kỷ luật sáu đêm đối với hai tội cố ý xuất tinh, cả tội đã che giấu và không che giấu. Vị nào chấp thuận việc ban cho Tỳ-khưu tên là… được thi hành kỷ luật sáu đêm đối với hai tội cố ý xuất tinh, cả tội đã che giấu và không che giấu, thì hãy im lặng. Vị nào không chấp thuận, thì hãy nói lên.

Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi…pe… tatiyampi etamatthaṃ vadāmi…pe…
Lần thứ nhì, tôi xin nói lên điều này… v.v… Lần thứ ba, tôi xin nói lên điều này… v.v…

Dinnaṃ saṅghena itthannāmassa bhikkhuno dvinnaṃ āpattīnaṃ sañcetanikānaṃ sukkavissaṭṭhīnaṃ paṭicchannāya ca appaṭicchannāya ca chārattaṃ mānattaṃ, khamati saṅghassa, tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmīti –
Tăng chúng đã ban cho Tỳ-khưu tên là… được thi hành kỷ luật sáu đêm đối với hai tội cố ý xuất tinh, cả tội đã che giấu và không che giấu. Tăng chúng chấp thuận, vì vậy nên im lặng. Con xin ghi nhận điều này là như vậy.” –

Evaṃ kammavācaṃ katvā mānattaṃ dātabbaṃ. Ciṇṇamānattassa ca imināva nayena kammavācaṃ yojetvā abbhānaṃ kātabbaṃ.
Nên ban hành kỷ luật sau khi đã thực hiện Tăng sự như vậy. Và đối với người đã thi hành xong kỷ luật, nên thực hiện việc phục hồi sau khi đã sắp đặt Tăng sự theo phương pháp này.

Aññasminti suddhantaparivāsavasena āpattivuṭṭhānato aññasmiṃ. Dasasataṃ āpattiyo rattisataṃ chādayitvāti yojetabbaṃ.
Trong trường hợp khác có nghĩa là trong trường hợp khác với việc ra khỏi tội theo cách biệt trú thuần túy. Sau khi đã che giấu một ngàn tội trong một trăm đêm, nên được hiểu là như vậy.

Parivāsakathāvaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải lời về Biệt Trú chấm dứt.

Attano sīmaṃ sodhetvā vihārasīmāyāti vihāre baddhasīmameva sandhāya vuttaṃ. Vihārūpacāratopi dve leḍḍupātā atikkamitabbāti bhikkhuvihāraṃ sandhāya vadati gāmūpacārātikkameneva bhikkhunīvihārūpacārātikkamassa siddhattā. Vihārassa cāti bhikkhuvihārassa. Gāmassāti na vuttanti gāmassa upacāraṃ muñcituṃ vaṭṭatīti na vuttaṃ, tasmā gāmūpacārepi vaṭṭatīti adhippāyo.
Sau khi đã dọn sạch giới của mình ở tại giới của trú xứ được nói đến nhằm ám chỉ chính giới đã được kết ở trong trú xứ. Cũng nên đi quá hai tầm ném đất khỏi phạm vi cận kề của trú xứ là nói về trú xứ của Tỳ-khưu, bởi vì việc đi quá phạm vi cận kề của trú xứ của Tỳ-khưu-ni được thành tựu chính bởi việc đi quá phạm vi cận kề của làng. Và của trú xứ là của trú xứ của Tỳ-khưu. Của làng, không được nói đến có nghĩa là không được nói rằng được phép từ bỏ phạm vi cận kề của làng; do đó, chủ ý là cũng được phép ở trong phạm vi cận kề của làng.

Tattheva ṭhānaṃ paccāsīsantīti bhikkhūnaṃ ṭhānaṃ paccāsīsanti. Parivāsavattādīnanti parivāsanissayapaṭippassaddhiādīnaṃ. Yuttataraṃ dissatīti iminā anikkhittavattabhikkhunā viya bhikkhuniyāpi antoupacārasīmagatānaṃyeva ārocetabbaṃ, na gāme ṭhitānampi gantvā ārocetabbanti dīpeti. Tasmiṃ gāmeti yasmiṃ gāme bhikkhunupassayo hoti, tasmiṃ gāme. Bahi upacārasīmāya ṭhatvāti upacārasīmato bahi ṭhatvā. Sammannitvā dātabbāti ettha sammannitvā dinnāya sahavāsepi ratticchedo na hoti.
Mong mỏi nơi ở ngay tại đó có nghĩa là mong mỏi nơi ở của các Tỳ-khưu. Của các phận sự biệt trú v.v… là của việc nương tựa vào biệt trú, sự an tịnh trở lại v.v… Dường như hợp lý hơn, bằng câu này, (vị ấy) chỉ ra rằng: giống như Tỳ-khưu có phận sự chưa được xả bỏ, Tỳ-khưu-ni cũng nên trình báo cho chính những người đã đi vào trong giới cận kề bên trong, không nên đi trình báo cả cho những người đang ở trong làng. Ở trong làng ấy có nghĩa là ở trong làng nào có trú xứ của Tỳ-khưu-ni. Sau khi đứng bên ngoài giới cận kề có nghĩa là sau khi đứng bên ngoài giới cận kề. Nên ban cho sau khi đã đồng thuận ở đây, khi đã được ban cho sau khi đồng thuận thì cũng không có sự gián đoạn đêm trong khi sống chung.

Paṭicchannaparivāsakathāvaṇṇanā
Chú Giải Lời Về Biệt Trú Che Giấu

108.Visuṃ mānattaṃ caritabbanti mūlāyapaṭikassanaṃ akatvā visuṃ kammavācāya mānattaṃ gahetvā caritabbaṃ.
108. Nên thực hành kỷ luật riêng biệt có nghĩa là không thực hiện việc kéo về ban đầu, nên thực hành sau khi đã nhận lấy kỷ luật bằng một Tăng sự riêng biệt.

Sukkavissaṭṭhikathāvaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải lời về Việc Xuất Tinh chấm dứt.

Agghasamodhānaparivāsakathāvaṇṇanā
Chú Giải Lời Về Biệt Trú Tổng Hợp Trị Giá

134.Ekāpattimūlakanti ‘‘ekā āpatti ekāhappaṭicchannā, ekā āpatti dvīhappaṭicchannā’’tiādinā vuttanayaṃ sandhāya vadati. Āpattivaḍḍhanakanti ‘‘ekā āpatti ekāhappaṭicchannā, dve āpattiyo dvīhappaṭicchannā’’tiādinā vuttaṃ āpattivaḍḍhanakanayaṃ sandhāya.
134. Có gốc rễ từ một tội là nói đến phương pháp đã được nói đến bắt đầu bằng “một tội đã được che giấu một ngày, một tội đã được che giấu hai ngày” v.v… Sự gia tăng tội là nói đến phương pháp gia tăng tội đã được nói đến bắt đầu bằng “một tội đã được che giấu một ngày, hai tội đã được che giấu hai ngày” v.v…

Dvebhikkhuvāraekādasakādikathāvaṇṇanā
Chú Giải Lời Về Mười Một Trường Hợp Của Hai Tỳ-khưu v.v…

181.Thullaccayādīhi missakanti ekavatthumhi pubbabhāge āpannathullaccayadukkaṭehi missakaṃ. Makkhadhammo nāma chādetukāmatā.
181. Hỗn hợp với các tội Trọng Tội v.v… là hỗn hợp với các tội Trọng Tội, Tác Ác đã phạm phải trong giai đoạn trước ở cùng một sự việc. Pháp gièm pha có tên gọi là sự muốn che giấu.

182.Sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajjati parimāṇampītiādi jātivasenekavacanaṃ, bhāvanapuṃsakaniddeso vā. Sesamettha pāḷito aṭṭhakathāto ca suviññeyyameva.
182. Phạm phải nhiều tội Tăng Tàn, cả số lượng… v.v… là số ít theo nghĩa chủng loại, hoặc là sự chỉ định theo trung tính trừu tượng. Phần còn lại ở đây nên được hiểu rõ từ Pāḷi và từ chú giải.

Samuccayakkhandhakavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải chương Tập Hợp chấm dứt.

Soṇa Thiện Kim

Panha.vn là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.vn mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Nút quay lại đầu trang