Phụ Chú Giải Tạng Luật – Ngọn Đèn Soi Sáng Ý Nghĩa Cốt Lõi III – Tập Hợp Những Bài Kệ Đầu Tiên
Paṭhamagāthāsaṅgaṇikaṃ
Phần Tóm Lược Kệ Đầu Tiên
Sattanagaresu paññattasikkhāpadavaṇṇanā
Chú Giải Về Các Học Giới Được Chế Định Ở Bảy Thành Phố
335.Aḍḍhuḍḍhasatānīti tīṇi satāni paññāsañca sikkhāpadāni. Viggahanti manussaviggahaṃ. Atirekanti dasāhaparamaṃ atirekacīvaraṃ. Kāḷakanti ‘‘suddhakāḷakāna’’nti vuttakāḷakaṃ. Bhūtanti bhūtārocanaṃ. Paramparabhattanti paramparabhojanaṃ. Bhikkhunīsu ca akkosoti ‘‘yā pana bhikkhunī bhikkhuṃ akkoseyya vā paribhāseyya vā’’ti (pāci. 1029) vuttasikkhāpadaṃ. Antaravāsakanti aññātikāya bhikkhuniyā cīvarapaṭiggaṇhanaṃ. Rūpiyanti rūpiyasaṃvohāraṃ. Suttanti ‘‘sāmaṃ suttaṃ viññāpetvā tantavāyehī’’ti (pārā. 637) vuttasikkhāpadaṃ. Ujjhāpanaketi ujjhāpanake khiyyanake pācittiyaṃ. Pācitapiṇḍanti bhikkhunīparipācitaṃ. Cīvaraṃ datvāti ‘‘samaggena saṅghena cīvaraṃ datvā’’ti (pāci. 485) vuttasikkhāpadaṃ. Vosāsantīti ‘‘bhikkhū paneva kulesu nimantitā bhuñjanti, tatra cesā bhikkhunī’’ti (pāci. 558) vuttapāṭidesanīyaṃ. Giragganti ‘‘yā pana bhikkhunī naccaṃ vā gītaṃ vā’’ti (pāci. 834) vuttasikkhāpadaṃ. Cariyāti ‘‘antovassaṃ cārikaṃ careyyā’’ti (pāci. 970) ca, ‘‘vassaṃvutthā cārikaṃ na pakkameyyā’’ti (pāci. 974) ca vuttasikkhāpadadvayaṃ. Chandadānenāti pārivāsikena chandadānena.
335. Hai trăm rưỡi: là ba trăm năm mươi học giới. Hình người: là hình người bằng xương thịt. Dư thừa: là y dư thừa được giữ quá mười ngày. Màu đen: là màu đen được đề cập trong câu “hoàn toàn màu đen”. Sự thật: là việc nói lên sự thật. Vật thực từ nơi này đến nơi khác: là việc ăn vật thực từ nơi này đến nơi khác. Và sự mắng nhiếc các Tỳ-khưu: là học giới được nói đến trong câu “Vị Tỳ-khưu-ni nào mắng nhiếc hay phỉ báng Tỳ-khưu” (pāci. 1029). Y hạ: là việc nhận y từ một Tỳ-khưu-ni không phải là thân quyến. Tiền bạc: là việc giao dịch bằng tiền bạc. Sợi chỉ: là học giới được nói đến trong câu “tự mình xin sợi chỉ rồi cho thợ dệt dệt” (pārā. 637). Việc làm cho người khác khinh miệt: là tội Ưng Đối Trị trong việc làm cho người khác khinh miệt và chê bai. Vật thực do sắp đặt: là vật thực do Tỳ-khưu-ni sắp đặt. Sau khi đã dâng y: là học giới được nói đến trong câu “sau khi Tăng chúng hòa hợp đã dâng y” (pāci. 485). Sắp đặt: là tội Ưng Phát Lộ được nói đến trong câu “khi các Tỳ-khưu được mời dùng bữa trong các gia đình, và Tỳ-khưu-ni ấy ở đó” (pāci. 558). Hội hè: là học giới được nói đến trong câu “Vị Tỳ-khưu-ni nào (đi xem) múa hoặc hát” (pāci. 834). Du hành: là hai học giới được nói đến là “nên đi du hành trong mùa mưa” (pāci. 970) và “sau khi đã an cư mùa mưa, không nên lên đường du hành” (pāci. 974). Bằng việc trao sự đồng thuận: là bằng việc trao sự đồng thuận của vị đang chịu biệt trú.
Pārājikāni cattārīti bhikkhunīnaṃ cattāri pārājikāni. Kuṭīti kuṭikārasikkhāpadaṃ. Kosiyanti kosiyamissakasikkhāpadaṃ. Seyyāti anupasampannena sahaseyyasikkhāpadaṃ. Khaṇaneti pathavīkhaṇanaṃ. Gaccha devateti bhūtagāmasikkhāpadaṃ. Siñcanti sappāṇakaudakasiñcanaṃ. Mahāvihāroti mahallakavihāro. Aññanti aññavādakaṃ. Dvāranti yāva dvārakosā. Sahadhammoti sahadhammikaṃ vuccamāno. Payopānanti surusurukārakaṃ. Eḷakalomānīti eḷakalomadhovāpanaṃ. Pattoti ūnapañcabandhanapatto. Ovādoti bhikkhunupassayaṃ upasaṅkamitvā ovādo. Bhesajjanti taduttaribhesajjaviññāpanaṃ. Sūcīti aṭṭhimayādisūcigharaṃ. Āraññikoti ‘‘yāni kho pana tāni āraññakāni senāsanānī’’tiādinā (pāci. 570) vuttapāṭidesanīyaṃ . Ovādoti ‘‘yā pana bhikkhunī ovādāya vā saṃvāsāya vā na gaccheyyā’’ti (pāci. 1055) vuttasikkhāpadaṃ.
Bốn điều Bất Cộng Trụ: là bốn điều Bất Cộng Trụ của các Tỳ-khưu-ni. Cái cốc: là học giới về việc làm cốc. Lụa: là học giới về tấm đệm có pha lụa. Nằm chung: là học giới về việc nằm chung với người chưa thọ cụ túc giới. Trong việc đào: là việc đào đất. Này vị trời, hãy đi đi: là học giới về các loài thực vật. Hãy tưới: là việc tưới nước có chúng sanh. Ngôi chùa lớn: là ngôi tịnh xá lớn. Khác: là học giới nói lảng sang chuyện khác. Cửa: là cho đến khung cửa. Chánh pháp: là khi đang được khuyên răn đúng theo chánh pháp. Uống sữa: là học giới ăn uống phát ra tiếng kêu sùm sụp. Lông cừu: là việc cho giặt lông cừu. Bình bát: là bình bát có ít hơn năm chỗ hàn. Lời giáo huấn: là lời giáo huấn sau khi đã đi đến trú xứ của Tỳ-khưu-ni. Dược phẩm: là việc xin dược phẩm cao hơn mức đó. Cây kim: là hộp đựng kim bằng xương, v.v. Thuộc về rừng: là tội Ưng Phát Lộ được nói đến trong câu “Những trú xứ trong rừng nào mà…” (pāci. 570), v.v. Lời giáo huấn: là học giới được nói đến trong câu “Vị Tỳ-khưu-ni nào không đi đến để nhận lời giáo huấn hay để chung sống” (pāci. 1055).
Pārājikāni cattārītiādinā chasu nagaresu paññattaṃ ekato sampiṇḍitvā sāvatthiyā paññattaṃ visuṃ gaṇetvā sabbāneva sikkhāpadāni dvīhi rāsīhi saṅgaṇhāti.
Bốn điều Bất Cộng Trụ, v.v… bằng cách gộp chung những điều được chế định ở sáu thành phố và kể riêng những điều được chế định ở Sāvatthi, ngài đã tóm lược tất cả các học giới thành hai nhóm.
Sattanagaresu paññattasikkhāpadavaṇṇanā niṭṭhitā.
Phần Chú Giải Về Các Học Giới Được Chế Định Ở Bảy Thành Phố đã kết thúc.
Catuvipattivaṇṇanā
Chú Giải Về Bốn Loại Sai Phạm
336.Ekatiṃsa garukā nāma ubhato aṭṭha pārājikā, bhikkhūnaṃ terasa, bhikkhunīnaṃ dasa saṅghādisesā. Aṭṭhettha anavasesāti etesu yathāvuttagarukesu sādhāraṇāsādhāraṇavasena aṭṭha pārājikā anavasesā nāma.
336. Ba mươi mốt tội nặng: được gọi là tám điều Bất Cộng Trụ của cả hai giới, mười ba điều Tăng Tàn của các Tỳ-khưu, và mười điều Tăng Tàn của các Tỳ-khưu-ni. Tám điều trong số này là không còn dư sót: Trong số các tội nặng đã được đề cập, tám điều Bất Cộng Trụ được gọi là không còn dư sót, bao gồm cả những điều chung và không chung.
Asādhāraṇādivaṇṇanā
Chú Giải Về Các Điều Không Chung, v.v.
338. ‘‘Dhovanañca paṭiggaho’’ti gāthā aṭṭhakathācariyānaṃ. Tattha dhovanañca paṭiggahoti aññātikāya bhikkhuniyā cīvaradhovāpanaṃ cīvarapaṭiggahaṇañca. Koseyya…pe… dve lomāti eḷakalomavagge ādito satta sikkhāpadāni vuttāni. Vassikāti vassikasāṭikasikkhāpadaṃ. Āraññakena cāti sāsaṅkasikkhāpadaṃ vuttaṃ. Paṇītanti paṇītabhojanaviññatti. Ūnanti ūnavīsativassasikkhāpadaṃ. Nisīdane ca yā sikkhā, vassikā yā ca sāṭikāti nisīdanavassikasāṭikānaṃ pamāṇātikkamo.
338. Kệ “Việc giặt và việc nhận” là của các vị Giáo Thọ Sư soạn Chú giải. Trong đó, việc giặt và việc nhận: là việc cho Tỳ-khưu-ni không phải thân quyến giặt y và việc nhận y. Lụa… cho đến… hai (phần) lông: bảy học giới đầu tiên trong phẩm Lông cừu đã được đề cập. Y tắm mưa: là học giới về y tắm mưa. Và với (trú xứ) trong rừng: là học giới về nơi nguy hiểm đã được đề cập. Thượng vị: là việc xin vật thực thượng vị. Thiếu: là học giới về người thiếu hai mươi tuổi. Và học giới nào về tấm lót ngồi, y tắm mưa nào và y (thường): là sự vượt quá kích thước của tấm lót ngồi và y tắm mưa.
Āpattikkhandhā ceva uposathādīni ca ‘‘pārājikasaṅghādisesā’’tiādinā vibhattattā ‘‘vibhattiyo’’ti vuttāni. Tevīsati saṅghādisesāti bhikkhunīnaṃ āgatāni dasa, bhikkhūnaṃ terasāti tevīsati. Dvecattālīsa nissaggiyātiādīsupi eseva nayo. Dvīhi…pe… kiccaṃ ekena sammatīti dvīhi vivādādhikaraṇaṃ, catūhi anuvādādhikaraṇaṃ, tīhi āpattādhikaraṇaṃ, ekena kiccādhikaraṇaṃ sammatīti attho.
Các uẩn tội phạm và các pháp như lễ Bố-tát, v.v., do được phân chia bằng các cụm từ “Bất Cộng Trụ, Tăng Tàn,” v.v., nên được gọi là “các sự phân chia”. Hai mươi ba điều Tăng Tàn: Mười điều đến từ giới của các Tỳ-khưu-ni, mười ba điều của các Tỳ-khưu, vị chi là hai mươi ba. Bốn mươi hai điều Ưng Xả Đối Trị, v.v., cũng theo phương pháp tương tự. Bởi hai… cho đến… việc cần làm được giải quyết bởi một: có nghĩa là tranh tụng sự được giải quyết bởi hai bên, tố tụng sự được giải quyết bởi bốn yếu tố, tội phạm sự được giải quyết bởi ba yếu tố, và Tăng sự được giải quyết bởi một vị.
339.Niraṅkatoti saṅghamhā apasārito.
339. Người bị loại bỏ dấu hiệu: là người bị Tăng chúng cho rời đi.