Chú giải Thái kinh Tăng Chi Bộ I – Chương 1 – 14.20. Phẩm Người Tối Thắng
อรรถกถา อังคุตตรนิกาย เอกนิบาต เอตทัคคบาลี
Chú giải Aṅguttara Nikāya Eka Nipāta Eṭṭhaka Pāḷi
วรรคที่ ๓
Chương 3
วรรคที่ ๓
Chương 3
อรรถกถาสูตรที่ ๑
Chú giải Kinh số 1
ประวัติพระราหุลเถระ
Tiểu sử Tôn giả Rāhula
วรรคที่ ๓ สูตรที่ ๑ (เรื่องพระราหุล) พึงทราบวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Chương 3, Kinh số 1 (về Tôn giả Rāhula), phần bình giải như sau:
บทว่า สิกฺขากามานํ ความว่า ผู้ใคร่ หมายความว่า ผู้รักศึกษาซึ่งสิกขา ๓.
Từ “Sikkhākāmānaṃ” có nghĩa là người có mong muốn, nghĩa là người yêu thích việc học tập ba pháp học.
พระศาสดาทรงแสดงพระราหุลผู้เป็นโอรสของพระองค์ว่า “ราหุโล”.
Đức Phật đã chỉ rõ Tôn giả Rāhula, người con trai của Ngài, là “Rāhula.”
ได้ยินว่า พระเถระลุกขึ้นแต่เช้าตรู่ ตั้งแต่วันที่บวชแล้วกอบทรายขึ้นเต็มมือ ปรารถนาว่า อัศจรรย์หนอ เราจะพึงได้โอวาท และพระอนุสาสนีมีประมาณเท่านี้จากพระทศพลและพระอุปัชฌาย์อาจารย์ทั้งหลายในวันนี้ เพราะฉะนั้น ท่านจึงชื่อว่าเป็นยอดของเหล่าภิกษุผู้ใคร่ต่อการศึกษา.
Nghe rằng Tôn giả đã dậy từ sáng sớm, từ ngày xuất gia đã lấy cát đầy tay và mong rằng: “Thật kỳ diệu! Hôm nay, ta sẽ nhận được những lời dạy và giáo huấn từ Đức Thế Tôn và các vị thầy.” Vì thế, Ngài được gọi là đứng đầu trong những vị Tỳ-khưu mong muốn học tập.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๑
Chấm dứt phần chú giải Kinh số 1.