Chú giải Thái kinh Tăng Chi Bộ IV – Chương 11 – Các bài kinh không được phân loại
อรรถกถา อังคุตตรนิกาย เอกาทสกนิบาต
Chú giải Kinh Tăng Chi Bộ, Phẩm Mười Một Pháp.
พระสูตรที่ไม่สงเคราะห์ด้วยปัณณาสก์ ไม่มีเนื้อความอรรถกถา.
Các kinh không được phân loại theo chương lớn (*paññāsaka*) không có nội dung chú giải.
จบมโนรถปูรณี อรรถกถาอังคุตตรนิกาย เอกาทสกนิบาต
Kết thúc phần Manorathapūraṇī, Chú giải Kinh Tăng Chi Bộ, Phẩm Mười Một Pháp.
คำสรุปท้ายอรรถกถา
Lời kết thúc Chú giải.
ด้วยการพรรณนามาฉะนี้ ข้าพเจ้าอันท่านโชติปาลเถระ ผู้มีปัญญาดี ซึ่งเคยอยู่ร่วมกับข้าพเจ้าในเมืองกัญจีประเป็นต้น อาราธนา
Bằng cách trình bày như vậy, tôi được ngài Jotipāla Thera, bậc có trí tuệ sâu sắc, người từng sống cùng tôi tại thành phố Kañcīpura v.v…, thỉnh cầu.
แม้ในขณะที่อยู่ในมหาวิหารลังกาทวีป เมื่อพระสัทธรรมกำลังทรุดโทรม เหมือนต้นไม้ถูกพายุกระหน่ำ
Ngay cả khi đang ở Đại Tự Viện tại đảo Tích Lan, khi Chánh Pháp của Đức Phật đang suy giảm, giống như cây đại thụ bị bão tố quật ngã.
ทั้งชีวกอุบาสก ผู้ถึงฝั่งสาคร คือ เรียนจบพระไตรปิฎก ผู้มีปัญญาดี อาราธนาแล้ว ปรารถนาความยั่งยืนแห่งพระศาสนา จึงเริ่มแต่งคัมภีร์อรรถกถาอันใดแห่งบาลีอังคุตตรนิกาย
Cũng được Upāsaka Cīvaka, người đã đạt đến bờ bên kia của biển học, tức là đã học thông suốt Tam Tạng Thánh Điển, bậc trí tuệ cao cả, thỉnh cầu; với mong muốn cho sự trường tồn của Giáo Pháp, tôi đã bắt đầu soạn thảo Chú giải này thuộc Aṅguttara Nikāya trong Pāli.
ซึ่งวิจิตรด้วยลัทธิสมัย อันพระธรรมกถึกทั้งหลายเป็นอันมาก ผู้ละเอียดถี่ถ้วนในนัยแห่งธรรมกถา แต่งร้อยแก้วและร้อยกรองไว้แล้ว.
Chú giải ấy được trang hoàng bằng những tư tưởng đương thời, do nhiều vị Pháp sư uyên bác, tinh thông ý nghĩa giáo pháp, đã sáng tác dưới hình thức văn xuôi và văn vần.
คัมภีร์อรรถกถานี้นั้นเก็บสาระสำคัญของคัมภีร์มหา- อรรถกถาสำเร็จแล้ว
Chú giải này đã thu thập tinh yếu từ bộ Mahā-atthakathā (Đại Chú giải).
แต่เพราะเหตุที่มโนรถความปรารถนาของข้าพเจ้าที่จะอธิบายนิกายทั้งหมด โดยภาณวารแห่งบาลีประมาณ ๙๔ ภาณวารบริบูรณ์แล้ว อรรถกถานั้นจึงชื่อว่า มโนรถปูรณี
Tuy nhiên, vì nguyện vọng của tôi là giải thích toàn bộ Nikāya bằng khoảng 94 phần thuyết giảng Pāli một cách hoàn chỉnh, nên Chú giải này được gọi là Manorathapūraṇī.
ต่อนั้นเพราะเหตุที่แม้คัมภีร์วิสุทธิมรรคประมาณ ๕๙ ภาณวาร แห่งมโนรถปูรณีนั้น ข้าพเจ้าก็แต่งเพื่อประกาศ อรรถของนิกายทั้งหลายแล้ว ฉะนั้น อรรถกถานี้กับคัมภีr์วิสุทธิมรรคนั้น พึงทราบว่ามี ๑๕๓ ภาณวารตามนัยแห่งการนับคาถา.
Hơn nữa, vì tôi cũng đã biên soạn bộ Visuddhimagga gồm khoảng 59 phần để làm sáng tỏ ý nghĩa của các Nikāya, cho nên Chú giải này cùng với bộ Visuddhimagga có tổng cộng 153 phần theo cách tính số câu kệ.
อรรถกถานี้ประกาศลัทธิสมัยของพระเถระผู้อยู่ในมหาวิหาร โดยภาณวารนับได้ ๑๕๓ ภาณวาร
Chú giải này trình bày tư tưởng đương thời của chư vị trưởng lão tại Đại Tự Viện, với tổng cộng 153 phần thuyết giảng.
ข้าพเจ้าผู้แต่งคัมภีร์มโนรถปูรณีนี้ เก็บสารสำคัญของอรรถกถาเดิม สร้างสมบุญอันใดไว้ ด้วยบุญอันนั้น ขอสัตว์โลกทั้งหมดจงมีสุข เทอญ.
Tôi, người biên soạn bộ Manorathapūraṇī này, đã thu thập tinh yếu từ Chú giải gốc và tích lũy công đức. Nhờ công đức ấy, nguyện cho tất cả chúng sinh được an lạc.
พระเถระที่ครูทั้งหลายถวายนามว่า พุทธโฆสะ ผู้ระดับด้วยศรัทธาความเชื่อ พุทธิความรู้ วิริยะความเพียรอันหมดจดดีอย่างยิ่ง
Chư vị trưởng lão được các bậc thầy kính dâng danh hiệu Buddhaghosa, bậc đạt đến đỉnh cao bởi đức tin kiên cố, trí tuệ sâu sắc và tinh tấn thuần khiết một cách tuyệt vời.
ผู้ก่อกำเนิดคุณสมุทัย คือ ศีลอาจาระและความซื่อตรงความอ่อนโยนและความคงที่
Ngài là người tạo dựng nên nguồn gốc của các đức tính như giới hạnh, sự chân thật, lòng nhu hòa và sự kiên định.
ผู้สามารถในอันสะสางชัฏ คือลัทธิของตนและลัทธิของผู้อื่น ผู้ประกอบด้วยความรู้และความฉลาด
Bậc có khả năng giải tỏa mọi nghi ngờ về giáo lý của chính mình và của người khác, đầy đủ trí tuệ và thông thái.
ผู้มีประภาพ คือญาณอันไม่ติดขัดในสัตถุศาสน์ พร้อมทั้งอรรถกถาที่ต่างโดยไตรปิฎกปริyัติ
Ngài sở hữu trí tuệ không gì ngăn ngại trong việc hiểu rõ Chánh Pháp và các Chú giải liên quan đến Tam Tạng Thánh Điển.
ผู้ทรงไวยากรณ์ใหญ่ ผู้ประกอบด้วยคุณ คือมีถ้อยคำอันไพเราะโอฬาร ถูกต้องตามฐานกรณ์ รื่นปาก รื่นหู
Ngài tinh thông văn phạm uyên thâm, lời nói trang nghiêm, đúng đắn, dễ nghe, dễ tiếp nhận.
ผู้มีวาทะถูกต้องแตกฉาน เป็นมหากวีผู้มีสำนวนอันไพเราะ เป็นอลังการของวงศ์ แห่งพระเถระผู้อยู่ในมหาวิหาร
Ngài có ngôn từ chính xác, uyên bác, là thi sĩ vĩ đại với phong cách hùng tráng, làm vẻ vang cho dòng dõi chư vị trưởng lão tại Đại Tự Viện.
ผู้เป็นประทีปแห่งเถรวงศ์ ซึ่งมีความรู้อันตั้งมั่นดีแล้วในธรรมอันยิ่งของมนุษย์ อันประดับด้วยคุณต่างโดยอภิญญาเป็นต้น อันเป็นบริวารแห่งปฏิสัมภิทาที่แตกฉานแล้ว
Ngài là ngọn đèn soi sáng cho dòng dõi trưởng lão, kiến thức vững chắc về giáo pháp tối thượng của loài người, được trang hoàng bằng các đức tính như thần thông… thuộc đoàn tùy tùng của trí tuệ viên mãn.
ผู้มีความรู้อันไพบูลย์บริสุทธิ์ดี แต่งอรรถกถาอังคุตตรนิกาย ชื่อมโนรถปูรณีคัมภีร์นี้.
Với trí tuệ phong phú và thanh tịnh, ngài đã biên soạn bộ Chú giải Aṅguttara Nikāya mang tên Manorathapūraṇī này.
ขอคัมภีร์อรรถกถานี้แสดงนัย เพื่อความหมดจดแห่งจิตของเหล่ากุลบุตรผู้ปรารถนาจะช่วยโลก จงดำรงอยู่ในโลกตราบเท่าที่พระนามว่า พุทโธ ของพระผู้มีพระภาคเจ้า ผู้มีจิตบริสุทธิ์ ผู้คงที่ ผู้ประเสริฐสุดในโลก ผู้แสวงหาพระคุณอันใหญ่ยังคงเป็นไปอยู่ในโลกแล.
Nguyện cho bộ Chú giải này làm sáng tỏ ý nghĩa để tâm hồn của những người con ưu tú mong muốn cứu độ thế gian được thanh tịnh, và tồn tại trên thế gian này chừng nào danh hiệu “Phật Đà” của Đức Thế Tôn – bậc có tâm thanh tịnh, kiên định, tối thượng trong thế gian, người tìm cầu công đức lớn – vẫn còn tồn tại trên đời.
จบอรรถกถาอังคุtตรนิกาย ชื่อมโนรถปูรณี
Kết thúc Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh, mang tên Manorathapūraṇī.