- Alatthaṃ
Alatthaṃ
Alatthaṃ có nghĩa là "đã nhận được" hoặc "đã đạt được" . labhati- : Labhati (လဘတိ) : Động từ trong tiếng Pāli, nghĩa là "nhận được", "đạt được", hoặc "thu được". Dạng quá khứ của động từ này là alatthaṃ , mang ý nghĩa "đã nhận được" hoặc "đã đạt được" . Tham khảo thêm : Labhati- : Xem thêm để hiểu rõ hơn về cách chia động từ và ngữ pháp liên quan.
- Appameyyaṃ
Appameyyaṃ
Từ "appameyyaṃ" trong tiếng Pāḷi có nguồn gốc từ gốc từ "pamā" , nghĩa là "đo lường" hoặc "giới hạn". Tiền tố "a" mang ý nghĩa phủ định, và hậu tố "eyya" biểu thị khả năng. Vì vậy, "appameyyaṃ" có thể được hiểu là: "Không thể đo lường được" "Vô lượng" "Vô biên"
- Arahato
Arahato
Arahato: Ứng Cúng. Nên chúng ta thường tụng: Đức Thế tôn hiệu Araham bởi Ngài đã xa lìa các tội lỗi nên tiền khiên tật thân và khẩu của Ngài đều được trọn lành.
- Asambudhaṃ
Asambudhaṃ
Từ "Asambudhaṃ" có thể được phân tích như sau: "a-" : Tiền tố phủ định, mang nghĩa "không", "chưa", hoặc "phi". "sambudha" : Từ gốc này có nghĩa là "giác ngộ hoàn toàn", "thức tỉnh", hoặc "hiểu biết trọn vẹn". Nó thường ám chỉ trạng thái giác ngộ của Đức Phật (Sabbāññu, Đấng Toàn Tri). "-ṃ" : Hậu tố ngữ pháp, thường biểu thị danh từ trung tính ở dạng số ít. Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "Asambudhaṃ" : "Chưa giác ngộ hoàn toàn" "Không hoàn toàn tỉnh thức" "Phi giác ngộ"
- Atidukkarāni
Atidukkarāni
Từ "atidukkarāni" trong tiếng Pāḷi có thể được phân tích như sau: "ati-" : Tiền tố này mang nghĩa là "rất", "quá", hoặc "vượt quá". "dukkara" : Gốc từ này có nghĩa là "khó làm", "khó thực hiện", hoặc "khó khăn". "-āni" : Đây là hậu tố số nhiều trung tính, chỉ rằng từ này đang ở dạng số nhiều và thuộc giống trung tính. Kết hợp lại, "atidukkarāni" có thể dịch sang tiếng Việt là: "Rất khó thực hiện" (ở dạng số nhiều). "Những điều cực kỳ khó làm" . "Những việc vô cùng khó khăn" .
- Aṭṭhakathā
Aṭṭhakathā
Aṭṭhakathā là một từ trong tiếng Pāli, được cấu tạo từ attha (ý nghĩa) và kathā (lời giải thích, diễn giải). Từ này có nghĩa là "Giải thích ý nghĩa" hoặc "Chú giải" , thường được dùng để chỉ các bản chú giải chi tiết về kinh điển Phật giáo. Theo tài liệu: Attha + Kathā + A : "Attha" (ý nghĩa) được diễn giải thông qua "Kathā" (lời giảng), hợp lại thành "Aṭṭhakathā". Một số ví dụ trong văn bản: Dukkhassa pīḷanaṭṭho : Ý nghĩa của sự khổ đau. Tathānaṃ ṭṭhayuga : Sự kết hợp của các điều kiện. Các chú giải này được coi là phương pháp giải thích chính xác ý nghĩa của kinh điển, bao gồm cả ý nghĩa chữ (byañjana) và ý nghĩa từ (padānuga). Tham khảo thêm: Dī, Ṭī, 1.16; Ma, Ṭī, 1.16; Saṃ, Ṭī, 1.16; Aṃ, Ṭī, 1.19; Sārattha, 1.2va . Sī, Ṭī, Sac, 1.28 : Chú giải được xem là nền tảng cho việc hiểu rõ ý nghĩa của kinh điển.
- Avijjādikilesajāla
Avijjādikilesajāla
Từ "avijjādikilesajāla" là một từ ghép phức trong Pāḷi, có thể phân tích chi tiết như sau: Phân tích từ: "avijjā" : Có nghĩa là "vô minh", tức là sự thiếu hiểu biết về chân lý, đặc biệt là Tứ Diệu Đế và bản chất vô thường, khổ, và vô ngã của vạn pháp. "di" : Một tiền tố chỉ "và" hoặc "các loại". "kilesa" : Có nghĩa là "phiền não", "ô nhiễm tinh thần", bao gồm tham (lobha), sân (dosa), si (moha), và các trạng thái tâm lý tiêu cực khác. "jāla" : Có nghĩa là "lưới", "mạng lưới", tượng trưng cho sự ràng buộc, bẫy rập. Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "avijjādikilesajāla" : "Mạng lưới của vô minh và phiền não" "Lưới bủa của vô minh cùng các ô nhiễm tinh thần" "Mạng lưới ràng buộc bởi vô minh và phiền não"
- Bhagava
Bhagava
Bhagavā : ဘဂဝ (Pāli) [Từ "Bhagavā" được hình thành từ các gốc: bhā + van + kvi , bhaga + vama + kvi , bhāga + van + kvi , hoặc bhāga + vamu + kvi . Từ "Bhagavā" này giống như một chiếc xe ngựa chở đầy ý nghĩa, mang tính chất của một danh từ chỉ bậc tôn quý trong ngữ pháp Pāli. Nó có thể thuộc về các dạng từ khác nhau như Purisa (nam), Pomā (nữ), hoặc Rāja (vua). Tham khảo: Sārattha, 1.292; Paramā, Gaṇ, Sac, 2.12.] Ý nghĩa của "Bhagavā": (Ka) Bậc Toàn Giác sở hữu các đức hạnh cao quý như giới luật, thiền định, trí tuệ, và giải thoát. (Kha) Bậc đã vượt qua mọi phiền não, loại bỏ hoàn toàn tham ái, sân hận, và vô minh. (Ga) Bậc không còn bị ràng buộc bởi sự công bằng hay bất công của thế gian. Ngài đã buông bỏ mọi chấp thủ vào thế giới hiện tượng. (Gha) Bậc thông suốt cả hai thế giới (thế gian và siêu thế gian), sử dụng và hưởng thụ chúng một cách khéo léo mà không bị nhiễm ô. (Nga) Bậc thực hành và sống trong sự hòa hợp với giáo pháp, tuân theo con đường trung đạo. (Ca) Bậc đã đoạn trừ hoàn toàn mọi điều xấu xa và nuôi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp. [bhā + vana + kvi. bhaga + vama + kvi. bhāga + vana + kvi. bhāga + vamu + kvi. Từ "Bhagavā" giống như từ "Satthā" (bậc thầy), mang tính chất của danh từ chỉ người nam (purisādi), hoặc có thể thuộc dạng từ chỉ nam giới (pumādi) hoặc hoàng gia (rājādi). Tham khảo: Sārattha, 1.292; Pārā, Gaṃ, 2.12.] [Bhā + van + kvi , Bhaga + vama + kvi , Bhāga + van + kvi , Bhāga + vamu + kvi . Từ "Bhagavā" này giống như một chiếc xe ngựa chở đầy ý nghĩa, mang tính chất của danh từ chỉ người nam (purisādi), hoặc có thể thuộc dạng từ chỉ nam giới (pumādi), hoặc hoàng gia (rājādi). Tham khảo: Sārattha, 1.292; Pārā, Gaṃ, 2.12.]
- Bhagavato
Bhagavato
Bhagavato: Thế Tôn. Nên chúng ta thường tụng: Đức Thế Tôn hiệu Bhaghavato bởi Ngài đã siêu xuất Tam giới tức là Ngài không còn luân hồi lại nữa.
- Bhāgo
Bhāgo
bhāgo: Một phần, phần chia, phần thuộc về; khu vực, phần tư, phía; thời gian; số phận, định mệnh.
- Bhavābhavaṃ
Bhavābhavaṃ
Từ "Bhavābhavaṃ" có thể được phân tích như sau: "bhava" : Có nghĩa là "tồn tại", "sự sống", "thế giới hiện hữu", hoặc "trạng thái tái sinh". Trong ngữ cảnh Phật giáo, nó thường chỉ chu kỳ tái sinh (saṃsāra) và sự tồn tại trong các cõi luân hồi. "abhava" : Tiền tố "a-" mang nghĩa phủ định, kết hợp với "bhava" , tạo thành ý nghĩa "phi tồn tại", "không tồn tại", hoặc "sự hủy diệt". "-ṃ" : Hậu tố ngữ pháp, thường biểu thị danh từ trung tính ở dạng số ít. Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "Bhavābhavaṃ" : "Sự tồn tại và phi tồn tại" "Hiện hữu và không hiện hữu" "Thế giới của tồn tại và không tồn tại"
- BuddhanisevitaṃBuddhanisevitaṃ
Từ "buddhanisevitaṃ" có thể được phân tích như sau: "buddha-" : Có nghĩa là "Phật", "Đức Phật", hoặc "người đã giác ngộ". "nisevita" : Từ này xuất phát từ gốc "sev-" , có nghĩa là "phục vụ", "tuân theo", "thực hành", hoặc "gần gũi với". Tiền tố "ni-" nhấn mạnh ý nghĩa về sự gắn bó, thực hành một cách chuyên tâm. "-ṃ" : Hậu tố ngữ pháp, thường biểu thị danh từ trung tính ở dạng số ít. Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "buddhanisevitaṃ" : "Được thực hành bởi Đức Phật" "Được Đức Phật tuân theo hoặc giảng dạy" "Được phục vụ hoặc vâng theo lời Phật dạy"
- Dhammavarassa
Dhammavarassa
Từ "dhammavarassa" có thể được phân tích như sau: Phân tích từ: "dhamma" : Có nghĩa là "pháp", bao gồm giáo pháp của Đức Phật, chân lý, hoặc các hiện tượng trong vũ trụ. "vara" : Có nghĩa là "tốt nhất", "cao quý nhất", hoặc "ưu việt nhất". "-ssa" : Là hậu tố sở hữu (genitive case), mang ý nghĩa "của". Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "dhammavarassa" : "Của pháp tối thượng" "Của giáo pháp cao quý nhất" "Thuộc về chân lý ưu việt nhất"
- Gacchati
Gacchati
Gacchati : Đi, di chuyển, tiến bước. Nguồn gốc từ nguyên thủy : Từ này bắt nguồn từ tiếng Vedic gacchati , là một dạng hình thành tương lai hoặc mệnh lệnh từ gốc gǔem ("Tôi có ý định đi"). Nó liên quan đến nhiều ngôn ngữ khác như tiếng Hy Lạp (baζkw), tiếng Latinh (venio), và tiếng Anh cổ (come). Ý nghĩa và hình thức của nó cũng tương đồng với các từ như "emi" trong tiếng Phạn hay "εἶμι" trong tiếng Hy Lạp với nghĩa "tôi sẽ đi". Các dạng ngữ pháp trong Pāli : Hiện tại: gacchati (ví dụ: ông ấy đi). Mệnh lệnh: gaccha (đi!), gacchāhi (hãy đi!). Khả năng: gacche hoặc gaccheyya . Quá khứ phân từ: gata (đã đi). Tương lai: gacchissati (sẽ đi). Quá khứ: agacchi (đã đi). Ý nghĩa và cách sử dụng : Đi, di chuyển : Chỉ hành động cơ bản của việc đi lại hoặc thay đổi vị trí (ví dụ: gacchati = ông ấy đi). Diễn tả trạng thái : Ngoài nghĩa đen chỉ sự di chuyển, từ này còn được dùng để mô tả trạng thái hoặc điều kiện hiện hữu (ví dụ: sugatiṁ gamissasi = bạn sẽ đạt được trạng thái tốt đẹp, tức là lên thiên đàng). Chuyển tiếp thời gian : Dùng để diễn tả dòng chảy của thời gian (ví dụ: evaṁ kāle gacchante = khi thời gian trôi qua). Kết hợp với các giới từ hoặc bổ nghĩa : Từ này thường kết hợp với các giới từ hoặc bổ ngữ để chỉ hướng đi cụ thể (ví dụ: Rājagahaṁ gami = ông ấy đi đến Rājagaha). Các ví dụ điển hình : agamāsi : Ông ấy đã đi (Pv.II,86). yo maṁ icchati anvetu yo vā n’icchati gacchatu : Ai muốn ta thì hãy đến, ai không muốn thì cứ đi (Sn.564). kahaṁ gacchissatha : Các người sẽ đi đâu? (J.II,128). santikaṁ gacchati : Đi đến gần (Dh.224). Nghĩa bóng : Trong nhiều trường hợp, từ này mang nghĩa bóng, ám chỉ sự trải nghiệm, đạt được, hoặc thậm chí là sự biến mất (ví dụ: duggatiṁ gacchanti = họ rơi vào cảnh khổ).
- Ganthārambhakathā
Ganthārambhakathā
Ganthārambhakath: Lời nói về sự khởi đầu biên soạn" hoặc "Câu chuyện về việc bắt đầu soạn thảo Pāḷi : Gantha (cuốn sách, tài liệu) + ārambha (khởi đầu, bắt đầu) + kathā (lời nói, câu chuyện).
- Guṇehi
Guṇehi
Từ "Guṇehi" có thể được phân tích như sau: Phân tích từ: "guṇa-" : Có nghĩa là "đức tính", "phẩm chất", "ưu điểm", hoặc "công đức". Trong ngữ cảnh Phật giáo, nó thường chỉ những phẩm chất cao quý như lòng từ bi, trí tuệ, hay các công đức mà một người tích lũy được. "-ehi" : Là hậu tố thuộc cách gọi (instrumental case), mang ý nghĩa "bởi", "thông qua", hoặc "nhờ vào". Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "Guṇehi" : "Nhờ vào các phẩm chất" "Bởi các đức tính" "Thông qua các công đức"
- Hatantarāya
Hatantarāya
Hatantarāya : [tính từ] người đã loại bỏ chướng ngại, người đã dẹp bỏ trở ngại.
- Hatantarāyo
Hatantarāyo
Từ "Hatantarāyo" có thể được phân tích như sau: Phân tích từ: "hata" : Có nghĩa là "bị tiêu diệt", "bị loại bỏ", hoặc "bị dứt bỏ". Đây là dạng quá khứ của động từ "han" , nghĩa là "giết", "đánh bại", hoặc "loại trừ". "antarāya" : Có nghĩa là "chướng ngại", "nguy hiểm", hoặc "trở ngại". Nó chỉ những điều gây cản trở, nguy hiểm, hoặc khó khăn trên con đường tu tập hoặc cuộc sống. "-o" : Là hậu tố ngữ pháp, biểu thị danh từ giống nam ở dạng số ít. Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "Hatantarāyo" : "Chướng ngại đã bị loại bỏ" "Nguy hiểm đã bị dứt bỏ" "Trở ngại đã bị tiêu diệt"
- Iccevamaccantanamassaneyyaṃ
Iccevamaccantanamassaneyyaṃ
Từ "Iccevamaccantanamassaneyyaṃ" là một từ ghép phức trong Pāḷi, có thể phân tích chi tiết như sau: Phân tích từ: "icceva" : Có nghĩa là "như vậy", "đúng như thế", hoặc "theo cách này". Đây là một cách diễn đạt nhấn mạnh sự đồng thuận hoặc xác nhận. "maccanta" : Từ này xuất phát từ gốc "macca" , có nghĩa là "chết", "tạm thời", hoặc "phàm nhân". Nó ám chỉ những người phàm tục, những ai còn bị chi phối bởi vô minh và phiền não. "namassaneyya" : Từ này xuất phát từ gốc "namass" , có nghĩa là "đảnh lễ", "cúi đầu", hoặc "tôn kính". Tiền tố "-neyya" biến nó thành dạng khả năng (potential form), mang ý nghĩa "đáng được tôn kính", "nên đảnh lễ". "-ṃ" : Là hậu tố ngữ pháp, biểu thị danh từ trung tính ở dạng số ít. Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "Iccevamaccantanamassaneyyaṃ" : "Như vậy, đáng được phàm nhân tôn kính" "Đúng như thế, nên được người đời đảnh lễ" "Theo cách này, là đối tượng để mọi người cung kính"
- Janānaṃ
Janānaṃ
Từ "janānaṃ" có thể được phân tích như sau: Phân tích từ: "jana" : Có nghĩa là "người", "chúng sinh", hoặc "thế nhân". Từ này thường chỉ con người hoặc các loài hữu tình trong thế gian. "-ānaṃ" : Là hậu tố thuộc cách gọi (genitive plural), mang ý nghĩa "của những người" hoặc "của chúng sinh". Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "janānaṃ" : "Của chúng sinh" "Thuộc về mọi người" "Của thế nhân"
- Jīvaloka
Jīvaloka
Jīvaloka là từ ghép của: Jīva (ဇီဝ) : Sự sống, sinh mệnh, hoặc chúng sinh. Loka (လောက) : Thế giới, cõi. → Jīvaloka (ဇီဝလောက), Jīvaloko có nghĩa là "Thế giới của sự sống" hoặc "Chúng sinh giới" , chỉ thế giới nơi các loài sinh vật tồn tại và phát triển.
- Jīvaloko
Jīvaloko
Jīvaloka là từ ghép của: Jīva (ဇီဝ) : Sự sống, sinh mệnh, hoặc chúng sinh. Loka (လောက) : Thế giới, cõi. → Jīvaloka (ဇီဝလောက), Jīvaloko có nghĩa là "Thế giới của sự sống" hoặc "Chúng sinh giới" , chỉ thế giới nơi các loài sinh vật tồn tại và phát triển.
- Kālaṃ
Kālaṃ
kālaṃ, karoti : chết, qua đời. kālaṃ, kata : [động từ ở dạng quá khứ phân từ] đã chết, qua đời.
- Kappakoṭīhipi
Kappakoṭīhipi
Từ "kappakoṭīhipi" trong tiếng Pāḷi có thể được phân tích như sau: "kappa" : có nghĩa là "thời kỳ", "kiếp" (một khoảng thời gian rất dài trong vũ trụ học Phật giáo). "koṭī" : có nghĩa là "một trăm triệu" hoặc "số lượng cực lớn". "hi" : là một hậu tố nhấn mạnh, thường mang ý nghĩa "cũng", "ngay cả", hoặc "cả". "pi" : là một từ nối, tương đương với "và" hoặc "cũng". Kết hợp lại, "kappakoṭīhipi" có thể dịch sang tiếng Việt là: "Cả đến hàng trăm triệu kiếp" hoặc "Thậm chí hàng trăm triệu kiếp cũng vậy" .
- Karonto
Karonto
Từ "karonto" trong tiếng Pāḷi là một dạng động từ, xuất phát từ gốc "kar-" , có nghĩa là "làm", "thực hiện", hoặc "tạo ra". Đây là dạng phân từ hiện tại (present participle) của động từ "karoti" , và nó thường được dịch là: "Làm" "Thực hiện" "Tạo ra" Trong ngữ cảnh cụ thể, "karonto" có thể mang ý nghĩa như: "Người đang làm" "Đang thực hiện" "Đang tạo ra".
- Khedaṃgata
Khedaṃgata
Khedaṃgata là một từ được cấu tạo từ kheda (sự đau khổ, phiền não) và gata (đi đến, đạt đến). Từ này có nghĩa là "đã đi đến sự đau khổ" hoặc "đã rơi vào phiền não" . Cấu trúc từ : Kheda (ခေဒ) : Phiền não, đau khổ. Gata (ဂတ) : Đã đi đến, đã đạt đến, đã rơi vào. Khi kết hợp, khedaṃ gato, khedaṃgato, khedaṃ gata, khedaṃgata mô tả trạng thái mà một người hoặc một chúng sinh đã rơi vào đau khổ hoặc bị phiền não chi phối .
- Khedaṃ gata
Khedaṃ gata
Khedaṃ gata là một từ được cấu tạo từ kheda (sự đau khổ, phiền não) và gata (đi đến, đạt đến). Từ này có nghĩa là "đã đi đến sự đau khổ" hoặc "đã rơi vào phiền não" . Cấu trúc từ : Kheda (ခေဒ) : Phiền não, đau khổ. Gata (ဂတ) : Đã đi đến, đã đạt đến, đã rơi vào. Khi kết hợp, khedaṃ gato, khedaṃgato, khedaṃ gata, khedaṃgata mô tả trạng thái mà một người hoặc một chúng sinh đã rơi vào đau khổ hoặc bị phiền não chi phối .
- Khedaṃ gato
Khedaṃ gato
Khedaṃ gato là một từ được cấu tạo từ kheda (sự đau khổ, phiền não) và gata (đi đến, đạt đến). Từ này có nghĩa là "đã đi đến sự đau khổ" hoặc "đã rơi vào phiền não" . Cấu trúc từ : Kheda (ခေဒ) : Phiền não, đau khổ. Gata (ဂတ) : Đã đi đến, đã đạt đến, đã rơi vào. Khi kết hợp, khedaṃ gato, khedaṃgato, khedaṃ gata, khedaṃgata mô tả trạng thái mà một người hoặc một chúng sinh đã rơi vào đau khổ hoặc bị phiền não chi phối .
- Khettaṃ
Khettaṃ
Khettaṃ: Tài sản đất đai; một cánh đồng được canh tác; người vợ; thân thể; nơi, khu vực, lãnh thổ; phạm vi.
- Kusalatthikānaṃ
Kusalatthikānaṃ
Từ "kusalatthikānaṃ" có thể được phân tích như sau: Phân tích từ: "kusala" : Có nghĩa là "thiện", "lành", hoặc "đạo đức". Nó chỉ những hành động, lời nói, và ý nghĩ mang lại lợi ích, an lành, và hạnh phúc. "atthika" : Từ này xuất phát từ gốc "attha" , có nghĩa là "mục đích", "lợi ích", hoặc "ý nghĩa". Tiền tố "-ika" biến nó thành tính từ, ám chỉ "người tìm kiếm", "người mong muốn", hoặc "người hướng đến". "-ānaṃ" : Là hậu tố thuộc cách gọi (genitive plural), mang ý nghĩa "của những người" hoặc "thuộc về họ". Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "kusalatthikānaṃ" : "Của những người tìm kiếm điều thiện" "Thuộc về những ai mong cầu điều tốt lành" "Của những người hướng đến lợi ích cao quý"
- Lokahitāya
Lokahitāya
Từ "lokahitāya" có thể được phân tích như sau: "loka-" : Có nghĩa là "thế gian", "thế giới", hoặc "chúng sinh". Trong ngữ cảnh Phật giáo, nó thường chỉ thế gian hay tất cả chúng sinh đang sống. "hita-" : Có nghĩa là "lợi ích", "phúc lợi", hoặc "điều tốt lành". Nó mang ý nghĩa tích cực, chỉ những điều mang lại lợi lạc và hạnh phúc. "-āya" : Đây là hậu tố chỉ mục đích (dative case), mang ý nghĩa "cho", "vì", hoặc "nhằm vào". Ghép lại ta được ý nghĩa từ "lokahitāya" như sau: "Vì lợi ích của thế gian" "Nhằm phúc lợi cho chúng sinh" "Để đem lại điều tốt lành cho thế giới"
- Mahākāruṇikassa
Mahākāruṇikassa
Từ "mahākāruṇikassa" có thể được phân tích như sau: "mahā-" : Có nghĩa là "lớn", "vĩ đại", hoặc "to lớn". "kāruṇika" : Có nghĩa là "người có lòng bi mẫn", "người giàu lòng từ bi". "-ssa" : Là hậu tố sở hữu (genitive case), mang ý nghĩa "của". Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "mahākāruṇikassa": "Của vị đại từ bi" "Của người có lòng bi mẫn vĩ đại" "Của bậc giàu lòng thương vô lượng"
- Mātikā
Mātikā
Mātikā (danh từ, giống cái - f.) 1. Nghĩa chính: Kênh nước, đường dẫn nước : Một hệ thống thủy lợi, kênh đào hoặc cống dẫn nước dùng để tưới tiêu. Ví dụ: Yasmiṃ samaye : Tại thời điểm mà. Mātikā ātikkamaka : Hệ thống kênh vượt qua một khu vực nào đó (Vism. 554). ito c’ito ca udakaṁ haritvā attano sassa-kammaṁ sampādenti : Người ta mang nước từ đây và kia để hoàn thành việc canh tác của mình (DhA. II, 141). Danh sách, bảng mục lục, đề cương, bản tóm tắt : Một danh sách có cấu trúc hoặc bản phác thảo nội dung, thường được sử dụng trong các văn bản Phật giáo, đặc biệt là liên quan đến Abhidhamma và Vinaya Pitaka. Ví dụ: Mātikā-nikkhepa : Việc sắp xếp hoặc đưa ra một bản tóm tắt (Vism. 536, 540). Dhamma-dhara, Vinaya-dhara, Mātikā-dhara : Những người nắm vững Dhamma, Vinaya và Mātikā (A. I, 117). 2. Ý nghĩa chuyên biệt trong Phật giáo: Phần tóm tắt của Vinaya hoặc Abhidhamma Pitaka : Trong truyền thống Phật giáo, Mātikā là một phần của Vinaya Pitaka , được sắp xếp theo các Dhammakhandhas (các phần về Pháp). Đây có thể là hình thức sơ khai của Abhidhamma Piṭaka sau này. Ví dụ: Vin. I, 119, 337; II, 8 : Đề cập đến Mātikā như một dạng bảng tóm tắt hoặc bản liệt kê nội dung. Vism. 312 : Sau khi học thuộc hai Mātikā , vị Tỳ-kheo tiến hành lễ Pavāraṇā (kết thúc mùa An cư). Bản tóm tắt triết học : Mātikā cũng được hiểu là bảng tóm tắt các nội dung triết học trong kinh điển, đặc biệt là các phần thuộc Abhidhamma . Nó đóng vai trò như một công cụ tra cứu hoặc hệ thống hóa kiến thức. Ví dụ: Phần thứ tư của Atthasālinī (DhsA. pp. 343–409) được gọi là nikkhēpa-kaṇḍa (chương về bản tóm tắt), tương đương với mātikā-nikkhepa . 3. Từ nguyên và liên hệ ngôn ngữ: Từ Mātikā có nguồn gốc từ tiếng Phạn (Sk. mātṛkā ), có nghĩa là "người mẹ" hoặc "nguồn gốc". Trong ngữ cảnh này, nó mang ý nghĩa là "nguồn gốc của kiến thức" hoặc "nền tảng của hệ thống". Liên hệ với từ Latinh mātrix (có nghĩa là "bảng đăng ký" hoặc "nguồn gốc"), từ này cũng gợi lên ý nghĩa về một hệ thống hoặc cấu trúc nền tảng. Tổng hợp nghĩa: Vật lý : Kênh nước, đường dẫn nước dùng để tưới tiêu. Học thuật : Bảng mục lục, danh sách, đề cương, bản tóm tắt nội dung. Phật giáo : Phần tóm tắt triết học trong Vinaya hoặc Abhidhamma Piṭaka , đóng vai trò như nền tảng của hệ thống giáo lý. Mātikā (tiếng Phạn: mātrkā ): Danh từ, giống cái – "Đường nước," "luồng nước," "danh mục," hoặc "bản tóm tắt" (còn gọi là Mục thứ , hay Bản mẫu ). Âm dịch: Ma-đát-lý-ca . Mātikādhara : Người nắm giữ và thông thuộc "Bản mẫu" (Mātikā ), gọi là Giữ Bản mẫu Sư . Trong Thuận Chánh Lý Luận (T29.330 trung), danh từ Ma-đát-lý-ca (mātrkā ) được giải thích bằng cách lấy ví dụ về các pháp số như Tứ niệm xứ, Tứ chánh cần, v.v., nằm trong 37 phẩm trợ đạo. Ngoài ra, luận này còn nói: "...cũng như Tập Dị Môn , Pháp Uẩn , Thi Thiết , tất cả những loại này đều được gọi chung là Ma-đát-lý-ca ." Hơn nữa, trong Thuận Chánh Lý Luận (T29.595 trung), phần giải thích về mười hai phân giáo của Phật pháp, thì "Luận nghị" (upadeśa ) được xem như chính là Ma-đát-lý-ca , và đồng thời nó cũng được coi như A-tỳ-đạt-ma (Abhidharma). Trong A Dục Vương Truyện (T50.113.3), Ma-đắc-lặc-già tạng (Mātṛkā-piṭaka ) được dùng để chỉ cho Luận tạng (Abhidharma Piṭaka).
- Nama
Nama
Nama: Nama (Pāli) [Từ "Nama" được hình thành từ "Namu + a". Từ "Namo" tương tự như "Rahosaddā", có hai dạng: dạng kết thúc bằng âm "a" (a-kāranta) và dạng kết thúc bằng âm "o" (o-kāranta). Theo tài liệu Tīkā 426, "Namanam Namo" mang ý nghĩa là sự cúi đầu về cả thân, khẩu và ý để thể hiện lòng tôn kính. Một cách giải thích khác là "Namati etena" (cúi mình bởi điều này). Về mặt ý nghĩa, "Namo" chỉ hành động cúi lạy (paṇāma), thuộc loại nghiệp thiện (kusala cetanā) trong phạm vi giác quan (kāmāvacara). Tài liệu tham khảo: Ganṭhābharaṇa, Tīkā, Nhā-524; Kaṅkhā, Yo, Mahātī, 1.15-19. (Xem thêm các mục liên quan: Na-saṃ, ṇama-prā, namanakaraṇā-prā, Dhāṇ.)]
- Namāmi
Namāmi
Namāmi có nghĩa là "Tôi cúi đầu kính lễ" hoặc "Tôi tôn kính" . [နမု+အ+မိ] : Namu (နမု) : Từ gốc, mang ý nghĩa "cúi đầu" hoặc "kính lễ". a (အ) : Hậu tố ngữ pháp. mi (မိ) : Đuôi từ chỉ ngôi thứ nhất, nghĩa là "tôi". → Kết hợp lại: "Tôi cúi đầu kính lễ" . Hành động cụ thể : ညွတ်-ယိမ်း-ကိုင်း-ရှိုင်း-၏ : Cúi đầu, nghiêng mình, khom lưng để bày tỏ lòng tôn kính. ရှိခိုး၏ : Hành động thể hiện sự tôn trọng sâu sắc. Liên hệ với từ khác : နမတိ (Namati) : Một dạng khác của từ này, cũng có nghĩa tương tự là "cúi đầu kính lễ".
- Namassamāna
Namassamāna
Namassamāna có nghĩa là "Đang cúi đầu kính lễ" hoặc "Đang tôn kính" . [namassa + māna] : Namassa (နမဿ) : Từ gốc, mang ý nghĩa "cúi đầu" hoặc "kính lễ". Māna (မာန) : Đuôi từ chỉ hành động đang diễn ra, nghĩa là "đang". → Kết hợp lại: "Đang cúi đầu kính lễ" . [namo + assa + māna] : Namo (နမော) : Kính lễ, tôn kính. Assa (အဿ) : Thuộc về, hướng tới. Māna (မာန) : Đang. → Nghĩa đầy đủ: "Đang cúi đầu kính lễ với lòng tôn kính sâu sắc" . Tham khảo tài liệu : Mogg, 5.11 : Chỉ dẫn thêm về ngữ pháp và cách sử dụng từ này trong văn cảnh Phật giáo.
- Namassamāno
Namassamāno
Từ "Namassamāno" có thể được phân tích như sau: Phân tích từ: "namassa-" : Xuất phát từ gốc "namass" , có nghĩa là "đảnh lễ", "cúi đầu", hoặc "tôn kính". Đây là hành động biểu thị lòng tôn trọng, sùng kính đối với một đối tượng cao quý. "-māno" : Là dạng phân từ hiện tại (present participle) của động từ "man" , ám chỉ người đang thực hiện hành động. Trong trường hợp này, nó mang ý nghĩa "đang đảnh lễ", "đang cúi đầu", hoặc "đang tỏ lòng tôn kính". Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "Namassamāno" : "Đang đảnh lễ" "Đang cúi đầu tôn kính" "Người đang tỏ lòng kính trọng" Xem thêm từ: Namassamāna
- Namo
Namo
Namo: Nam mô (Pāli) [Từ "Namo" trong ngữ pháp Pāli có hai dạng: liên quan đến ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai. Theo các tài liệu Ru, Nha 133; Niti, Sutta 379. "Namo Atthu" (Kính lễ Ngài), "Namo Karohi" (Hãy cúi đầu). Đây là cách sử dụng cho ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai. Niti, Sutta 94. Từ "Namoti" xuất hiện như một từ độc lập, sau đó được sử dụng để chỉ các hình thức biểu đạt của sự tôn kính mà không phân biệt đối tượng: "Devarāja namo tattha, namokatvā mahesino" (Kính chào Đức Vua Trời, cúi đầu trước đấng vĩ đại). Niti, Dhā. 133. Vandane namo, Dhāṇ. 1154. Abbhavagga. Namo nato. Amara 24.18. Avayavagga.] (1) Hành động cúi đầu, nghiêng mình, khom lưng để bày tỏ lòng tôn kính. (2) Cúi đầu, nghiêng mình, khom lưng như một biểu hiện của sự tôn kính. Xem thêm "Nama".
- Nātho
Nātho
Nātho: Người bảo vệ, đấng cứu độ; chúa tể, chủ nhân, người đứng đầu.
- Pārājikakaṇḍa
Pārājikakaṇḍa
Pārājikakaṇḍa: ပါရာဇိက-ကဏ္ဍ (Pāli-Myanmar) Chương về "Những Giới Luật Dẫn Đến Sự Sa Ngã Nặng Nề" hoặc "Phần về Pārājika" . Giải thích: Pārājika (ပါရာဇိက) : Chỉ những giới luật nghiêm trọng nhất trong hệ thống giới luật Phật giáo, nếu vi phạm sẽ dẫn đến sự sa ngã hoàn toàn và mất tư cách tu sĩ. Kaṇḍa (ကဏ္ဍ) : Phần, chương, hoặc phân đoạn trong một bộ kinh điển. Vì vậy, pārājikakaṇḍa có thể hiểu là chương về các tội Pārājika (Ba-la-di, bất cộng trụ), tức là phần giải thích chi tiết về những giới luật quan trọng nhất trong Vinayapiṭaka (Bộ Luật) .
- Paṭhamo
Paṭhamo
paṭhamo: Thứ nhất, quan trọng nhất, sớm nhất, trước đó, chính yếu, chủ yếu, tốt nhất.
- Puññābhisandaṃ
Puññābhisandaṃ
Từ "Puññābhisandaṃ" có thể được phân tích như sau: Phân tích từ: "puñña" : Có nghĩa là "công đức", "phước lành", hoặc "điều thiện". Nó chỉ những hành động, lời nói, và ý nghĩ tốt đẹp mang lại lợi ích và hạnh phúc. "abhisanda" : Có nghĩa là "dòng chảy", "suối nguồn", hoặc "sự tuôn trào". Nó ám chỉ một nguồn phước đức dồi dào, liên tục tuôn chảy và mang lại lợi lạc. "-ṃ" : Là hậu tố ngữ pháp, biểu thị danh từ trung tính ở dạng số ít. Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "Puññābhisandaṃ" : "Dòng chảy công đức" "Suối nguồn phước lành" "Nguồn phước đức tuôn trào"
- Ratanattayaṃ
Ratanattayaṃ
Từ "ratanattayaṃ" có thể được phân tích như sau: Phân tích từ: "ratana" : Có nghĩa là "báu vật", "ngọc quý", hoặc "điều quý giá". Trong ngữ cảnh Phật giáo, nó chỉ những thứ vô cùng quý báu và cao quý. "taya" : Có nghĩa là "ba", chỉ số lượng. "-ṃ" : Là hậu tố ngữ pháp, biểu thị danh từ trung tính ở dạng số ít. Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "ratanattayaṃ" : "Tam bảo" "Ba ngôi báu" "Ba điều quý báu"
- Sammāsambuddhassa
Sammāsambuddhassa
Sammāsambuddhassa: Chánh Biến Tri. Nên chúng ta thường tụng: Đức Thế tôn hiệu Sammāsambuddhassa bởi Ngài đã thành bậc Chánh Đẳng Chánh Giác, tự Ngài ngộ lấy, không thầy chỉ dạy.
- Saṅgītikkhandhake
Saṅgītikkhandhake
Từ "saṅgītikkhandhake" có thể được phân tích như sau: Phân tích từ: "saṅgīti" : Có nghĩa là "kết tập", "tụng đọc chung", hoặc "hội tụ để ghi nhớ và truyền bá giáo pháp". Trong lịch sử Phật giáo, đây là thuật ngữ chỉ các kỳ kết tập kinh điển (Buddhist Councils), nơi các vị A-la-hán tụ họp lại để tụng đọc, kiểm chứng và bảo tồn giáo pháp của Đức Phật. "khandhaka" : Có nghĩa là "phần", "chương", hoặc "phân đoạn". Đây là một phần trong cấu trúc của Luật tạng (Vinaya Piṭaka), thường đề cập đến các quy tắc và sự kiện liên quan đến đời sống Tăng đoàn. "-e" : Là hậu tố ngữ pháp thuộc cách gọi (locative case), mang ý nghĩa "trong", "ở", hoặc "liên quan đến". Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "saṅgītikkhandhake" : "Trong phần kết tập" "Liên quan đến chương về kết tập" "Ở phần tụng đọc chung"
- Sāsanamaṭṭhitassa
Sāsanamaṭṭhitassa
Từ "sāsanamaṭṭhitassa" có thể được phân tích như sau: Phân tích từ: "sāsana" : Có nghĩa là "giáo pháp", "lời dạy", hoặc "thông điệp". Trong ngữ cảnh Phật giáo, nó thường chỉ giáo pháp của Đức Phật (Dhamma). "maṭṭhita" : Xuất phát từ gốc "maṭṭha" , có nghĩa là "được thiết lập", "được duy trì", hoặc "được an trú". Đây là dạng quá khứ phân từ (past participle) của động từ "maṭṭhu" , mang ý nghĩa sự ổn định, vững chắc. "-ssa" : Là hậu tố sở hữu (genitive case), mang ý nghĩa "của". Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "sāsanamaṭṭhitassa" : "Của giáo pháp đã được thiết lập" "Thuộc về lời dạy đã được an trú" "Của thông điệp đã được duy trì vững chắc"
- Sīlasamādhipaññā
Sīlasamādhipaññā
Từ "sīlasamādhipaññā" là một từ ghép phức trong Pāḷi, có thể phân tích chi tiết như sau: Phân tích từ: "sīla" : Có nghĩa là "giới luật", "đạo đức", hoặc "phẩm hạnh". Đây là nền tảng của con đường tu tập, bao gồm việc giữ gìn các quy tắc đạo đức và hành vi trong sạch. "samādhi" : Có nghĩa là "định", "thiền định", hoặc "sự tập trung tâm trí". Đây là giai đoạn phát triển sự an định và tĩnh lặng của tâm thông qua thiền quán. "paññā" : Có nghĩa là "trí tuệ", "tuệ giác", hoặc "sự hiểu biết sâu sắc". Đây là khả năng thấu hiểu chân lý tối hậu, như Tứ Diệu Đế, Vô thường, Khổ, và Vô ngã. Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "sīlasamādhipaññā" : "Giới - Định - Tuệ" "Phẩm hạnh, thiền định, và trí tuệ" "Con đường tu tập gồm giới luật, thiền định, và tuệ giác"
- Sirasā
Sirasā
Từ "sirasā" có thể được phân tích như sau: Phân tích từ: "sirasa" : Có nghĩa là "đầu", "đỉnh đầu", hoặc "phần cao nhất". Nó chỉ phần trên cùng của cơ thể hoặc một vật thể. "-ā" : Là hậu tố thuộc cách gọi (instrumental case), mang ý nghĩa "bằng", "với", hoặc "thông qua". Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "sirasā" : "Bằng đầu" "Với đỉnh đầu" "Thông qua phần cao nhất"
- Subhaddakaṇḍa
Subhaddakaṇḍa
Từ "subhaddakaṇḍa" có thể được phân tích như sau: Phân tích từ: "subhadda" : Có nghĩa là "tốt đẹp", "may mắn", hoặc "an lành". Đây là một tên riêng, thường dùng để chỉ một cá nhân hoặc sự vật mang ý nghĩa tốt đẹp. Trong ngữ cảnh Phật giáo, nó có thể là tên của một vị Tỳ-kheo (bhikkhu) hoặc một nhân vật cụ thể. "kaṇḍa" : Có nghĩa là "phần", "chương", hoặc "phân đoạn". Trong văn học Pāḷi, nó thường chỉ một phần của kinh điển hoặc một câu chuyện cụ thể. Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "subhaddakaṇḍa" : "Chương về Subhadda" "Phần liên quan đến Subhadda" "Phân đoạn về Subhadda"
- Subhasuttaṃ
Subhasuttaṃ
Từ "subhasuttaṃ" có thể được phân tích như sau: Phân tích từ: "subha" : Có nghĩa là "tốt đẹp", "sáng sủa", "thanh tịnh", hoặc "may mắn". Trong ngữ cảnh Phật giáo, nó thường chỉ những điều tốt lành, trong sáng, hoặc liên quan đến một cá nhân, sự kiện, hoặc chủ đề mang tính tích cực. "sutta" : Có nghĩa là "bài kinh", "lời dạy", hoặc "bài giảng". Đây là thuật ngữ phổ biến trong kinh điển Pāḷi, chỉ các bài giảng của Đức Phật hoặc các vị đệ tử lớn. "-ṃ" : Là hậu tố ngữ pháp, biểu thị danh từ trung tính ở dạng số ít. Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "subhasuttaṃ" : "Bài kinh về Subha" "Lời dạy liên quan đến Subha" "Kinh Subha"
- Tamariyasaṅghaṃ
Tamariyasaṅghaṃ
Từ "Tamariyasaṅghaṃ" có thể được phân tích như sau: Phân tích từ: "tama" : Có nghĩa là "bóng tối", "sự u tối", hoặc "vô minh". Nó ám chỉ trạng thái tăm tối của tâm trí, nơi thiếu vắng ánh sáng của trí tuệ và chân lý. "riya" : Có nghĩa là "đường lối", "con đường", hoặc "lối đi". Nó chỉ hướng đi hoặc phương pháp để đạt được một mục tiêu nào đó. "saṅgha" : Có nghĩa là "chúng hội", "cộng đồng", hoặc "Tăng đoàn". Trong Phật giáo, từ này thường chỉ Tăng đoàn (các vị tu sĩ đã chứng ngộ hoặc đang tu tập theo giáo pháp của Đức Phật). "-ṃ" : Là hậu tố ngữ pháp, biểu thị danh từ trung tính ở dạng số ít. Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "Tamariyasaṅghaṃ" : "Tăng đoàn của con đường bóng tối" "Chúng hội thuộc về lối đi của vô minh" "Cộng đồng bước trên con đường u tối"
- Taṃ vaṇṇayissaṃ vinaya
Taṃ vaṇṇayissaṃ vinaya
Phân tích từ: "taṃ" : Có nghĩa là "điều đó", "nó", hoặc "cái ấy". Đây là đại từ chỉ sự vật hoặc vấn đề đang được nói đến. "vaṇṇayissaṃ" : Xuất phát từ gốc "vaṇṇa" , có nghĩa là "ca ngợi", "tán dương", hoặc "miêu tả tốt đẹp". Động từ này ở dạng tương lai (future tense), mang ý nghĩa "sẽ ca ngợi" hoặc "sẽ tán dương". "vinaya" : Có nghĩa là "giới luật", "luật nghi", hoặc "kỷ luật". Trong ngữ cảnh Phật giáo, nó thường chỉ hệ thống giới luật của Tăng đoàn (Saṅgha) do Đức Phật thiết lập để hướng dẫn đời sống tu tập. Ghép lại ta được ý nghĩa của câu "taṃ vaṇṇayissaṃ vinaya" : "Ta sẽ ca ngợi điều ấy trong giới luật" "Điều đó sẽ được tán dương trong khuôn khổ giới luật" "Ta sẽ miêu tả tốt đẹp điều ấy theo tinh thần của luật nghi"
- Tassa
Tassa
Tassa: Của người đó. Dành cho người đó. Giải thích: Tassa là một từ trong tiếng Pāli, thường được sử dụng để chỉ sở hữu hoặc đối tượng liên quan đến "người đó" (đại từ ngôi thứ ba, giống đực). Trong ngữ cảnh tiếng Việt, có thể dịch thành: Của người đó (khi nói về sở hữu). Dành cho người đó (khi nói về đối tượng nhận). Ví dụ: Tassa bhāṇo → Bài giảng của người đó / dành cho người đó. Tassa dānaṃ → Sự bố thí của người đó / dành cho người đó.
- Tassānubhāvena
Tassānubhāvena
Từ "Tassānubhāvena" có thể được phân tích như sau: Phân tích từ: "tassa" : Có nghĩa là "của ngài", "của vị ấy", hoặc "thuộc về người đó". Đây là dạng sở hữu của đại từ "ta" (vị ấy, ngài). "anubhāva" : Có nghĩa là "sức mạnh", "ảnh hưởng", "quyền năng", hoặc "uy đức". Nó chỉ sự tác động mạnh mẽ hoặc tầm ảnh hưởng của một người hoặc sự việc. "-ena" : Là hậu tố ngữ pháp thuộc cách gọi (instrumental case), mang ý nghĩa "bởi", "nhờ vào", hoặc "thông qua". Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "Tassānubhāvena" : "Nhờ vào uy đức của ngài" "Bởi ảnh hưởng của vị ấy" "Thông qua quyền năng của người đó"
- Ṭhita
Ṭhita
Ṭhita (phân từ quá khứ của tiṭṭhati , tiếng Phạn là sthīta ): "Đã đứng," "đã cố định," "không thay đổi," "đã ở lại" (chỉ người hoặc sự vật). Ý nghĩa bao gồm: đang đứng, bất động, tồn tại, hành xử theo cách chung. Trong một số trường hợp, nó có thể được dùng thừa (với danh từ cách thức) để thay thế cho động từ chính (so sánh với ṭhapita ); nghỉ ngơi trong, cư trú trong (-° hoặc với thuộc cách - locative case); về thời gian: kéo dài, bền vững; bóng: kiên định, vững chắc, kiểm soát tốt. Ṭhitaka : (Tính từ) "Người đang đứng," chỉ người đứng yên. Ṭhitaṭṭhāna : (Trung tính) "Nơi đứng," vị trí mà ai đó hoặc điều gì đó đứng. Ṭhitatta : (Trung tính) "Sự kiện đứng thẳng," hoặc "sự kiện dừng lại." Ṭhitakappī (ṭhita + kappin ): "Người trụ kiếp." Ví dụ: "Nếu một cá nhân đang thực hành để chứng ngộ quả Dự Lưu (Sotāpattiphalasacchikiriyāya), và nếu đây là thời điểm cuối của một kiếp sắp bị thiêu đốt, thì kiếp này sẽ không bị thiêu đốt cho đến khi cá nhân này đạt được quả Dự Lưu. Cá nhân này được gọi là 'người trụ kiếp.' Tất cả những người đầy đủ đạo lộ đều là 'người trụ kiếp.'" (Pug. 17) Nava cittasthīta : Chín trạng thái an trụ của tâm. Theo Yoga Sư Địa Luận : Chín trạng thái an trụ của tâm bao gồm: An trụ tâm (cittasthāpana): Đặt tâm vào đối tượng thiền định. Thu nhiếp tâm (samsthāpana): Thu giữ tâm không rời khỏi đối tượng, khiến tâm dần ổn định nhưng chưa lâu dài. Giải thoát tâm (avasthāpana): Khi nhận ra tâm tán loạn, nhanh chóng thu giữ lại. Chuyển hóa tâm (upasthāpana): Khi tâm đã rộng mở hơn, thích thú trong việc tập trung. Phục tùng tâm (damana): Tâm đã được điều phục, không còn ham muốn tán loạn. Tịch tĩnh tâm (wamana): Dập tắt sự xao lãng, khiến tâm yên lặng. Diệt tận tâm (vyupawamana): Diệt trừ hoàn toàn mọi xao nhãng, đạt được sự tịch tĩnh sâu sắc nhất. Nhất hướng tâm (ekotīkaraṇa): Tập trung tâm vào một đối tượng duy nhất. Đẳng trì tâm (samādhāna): Tâm tự nhiên an trụ, không cần phải chủ ý giữ gìn. Giải thích chi tiết từng giai đoạn : Biết rõ chỗ dựa : Đặt tâm vào nơi thiền định. Không rời đối tượng : Nhanh chóng thu giữ tâm khi nó rời đi. Nhận ra tán loạn : Ngay lập tức thu giữ tâm khi nhận thấy nó phân tán. Lòng vui thích tăng lên : Tâm trở nên rộng mở hơn, thích thú trong việc thu giữ. Nhận biết công đức của định : Tâm ngày càng yêu thích sự an định. Điều phục tâm : Nếu tâm không còn hứng thú, hãy dập tắt các xao lãng. Dập tắt hỗn loạn : Nhận ra lỗi lầm của sự xao nhãng và ngăn chặn. Diệt trừ tham sân : Ngay lập tức dập tắt mọi tham lam, giận dữ hay suy nghĩ xấu. Tự nhiên an trụ : Tâm đạt được sự ổn định liên tục mà không cần cố gắng. Khi tu tập thành tựu chín trạng thái an trụ này, tiếp tục rèn luyện để tâm đạt được sự mềm mỏng tối thượng. (Nguồn: T31.624.a-b) Ṭhita : Ổn định, bền vững, cố định, kiên trì. Tính từ : Đứng thẳng, vững chắc, kiên định. Cụm từ liên quan : Ṭhita-atta : Tự đứng, tự trụ. Ṭhita-kappin : Thuộc về "trụ kiếp." Ṭhita-citta : Tâm an trụ. Ṭhita-dhamma : Pháp thường, pháp cố định. (Trang 139)
- Ṭhite
Ṭhite
Từ "ṭhite" có thể được phân tích như sau: Phân tích từ: "ṭhita" : Có nghĩa là "đứng vững", "an trú", "ổn định", hoặc "được thiết lập". Đây là dạng quá khứ phân từ (past participle) của động từ "ṭhā" , nghĩa là "đứng", "giữ vững", hoặc "duy trì". "-e" : Là hậu tố ngữ pháp thuộc cách gọi (locative case), mang ý nghĩa "ở trong", "tại", hoặc "trong trạng thái". Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "ṭhite" : "Được an trú" "Đứng vững trong" "Trong trạng thái ổn định" Xem thêm ý nghĩa của từ: Ṭhita
- Viddhaṃsino
Viddhaṃsino
Từ "Viddhaṃsino" có thể được phân tích như sau: Phân tích từ: "viddhams-" : Gốc từ này có nghĩa là "phá hủy", "tiêu diệt", hoặc "làm tan vỡ". Nó liên quan đến hành động phá vỡ một thứ gì đó, thường mang ý nghĩa mạnh mẽ. "-ino" : Đây là hậu tố chỉ danh từ số ít thuộc giống nam (nominative case), mang ý nghĩa "người thực hiện hành động". Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "Viddhaṃsino" : "Người phá hủy" "Kẻ tiêu diệt" "Người làm tan vỡ" Nếu được dùng trong ngữ cảnh tích cực, nó cũng có thể chỉ Đức Phật hoặc các vị A-la-hán - những người đã "phá hủy" hoàn toàn vô minh (avijjā) và phiền não (kilesa), giải thoát khỏi vòng luân hồi (saṃsāra).
- Vimuttiñāṇappabhutīhi
Vimuttiñāṇappabhutīhi
Từ "Vimuttiñāṇappabhutīhi" là một từ ghép phức trong Pāḷi, có thể phân tích chi tiết như sau: Phân tích từ: "vimutti" : Có nghĩa là "giải thoát", "sự giải phóng". Đây là trạng thái tự do hoàn toàn khỏi mọi ràng buộc của vô minh (avijjā) và phiền não (kilesa), tức là Niết Bàn. "ñāṇa" : Có nghĩa là "trí tuệ", "tuệ giác", hoặc "sự hiểu biết sâu sắc". Đây là trí tuệ thấu suốt chân lý tối hậu, giúp hành giả đạt được giải thoát. "ppabhuti" : Từ này xuất phát từ gốc "pabhu" , có nghĩa là "quyền năng", "sức mạnh", hoặc "năng lực". Nó chỉ sự biểu hiện rõ ràng của trí tuệ và giải thoát. "-ehi" : Là hậu tố thuộc cách gọi (instrumental case), mang ý nghĩa "bởi", "nhờ vào", hoặc "thông qua". Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "Vimuttiñāṇappabhutīhi" : "Nhờ vào sức mạnh của giải thoát và trí tuệ" "Thông qua năng lực của sự giải thoát và tuệ giác" "Bởi quyền năng của trí tuệ giải thoát"
- Vinayapiṭaka
Vinayapiṭaka
Vinayapiṭaka: Luật Tạng. Đây là giới luật và quy tắc sinh hoạt mà Đức Thế Tôn đã chế định cho các đệ tử. Luật Tạng theo nội dung có thể chia thành ba phần lớn: Kinh Phân Biệt , Chương Thiên , và Phụ Tùy . Phiên bản Miến Điện được biên soạn thành năm tập lớn: Parajika , Pacittiya , Đại Phẩm , Tiểu Phẩm , và Phụ Tùy . Kinh Phân Biệt là sự giải thích về hai bộ giới luật dành cho Tỳ-kheo và Tỳ-kheo-ni — gọi là Patimokkha . Phần giải thích về Tỳ-kheo Patimokkha được gọi là Đại Phân Biệt (Mahāvibhaṅga); còn phần giải thích về Tỳ-kheo-ni Patimokkha thì được gọi là Tỳ-kheo-ni Phân Biệt (Bhikkhunī-vibhaṅga). Chương Thiên (Khandhaka) lại được chia thành hai phần lớn: Đại Phẩm (Mahā-vagga) và Tiểu Phẩm (Culla-vagga). Đại Phẩm gồm 10 chương, Tiểu Phẩm gồm 12 chương, tổng cộng là 22 chương. Vinayapiṭaka là một từ ghép trong tiếng Pāli, bao gồm hai thành phần: Vinaya (luật) và Piṭaka (giỏ, kho tàng). Từ này có nghĩa là "Kho tàng Luật" hoặc "Bộ Luật" , một phần quan trọng của Tam Tạng Kinh Điển Phật giáo (Tipiṭaka), chuyên chép về các quy tắc giới luật dành cho tăng đoàn. Cấu trúc từ : Vinaya : Luật, quy tắc đạo đức và hành xử cho chư Tăng Ni. Piṭaka : Giỏ, kho chứa, hoặc tập hợp kinh điển. Theo tài liệu: Vi, Ṭṭha, 1.17 , từ Vinayapiṭaka được giải thích là sự kết hợp giữa Vinaya (luật) và Piṭaka (kho tàng), mang ý nghĩa tổng thể là "Kho tàng Luật".
- Vinayapiṭake
Vinayapiṭake
Giải thích: Vinaya = Luật (luật của Phật giáo, quy định cho chư Tăng Ni). Piṭaka = Kho tàng, giỏ chứa (chỉ một phần của Tam Tạng Kinh Điển). -e = Một hậu tố trong tiếng Pāli, biểu thị "trong" hoặc "liên quan đến". Vì vậy, Vinayapiṭake mang ý nghĩa ám chỉ "trong Bộ Luật" hoặc "liên quan đến Kho tàng Luật" , thường được dùng khi trích dẫn hoặc đề cập đến nội dung thuộc Vinayapiṭaka.
- Vinayo nāma buddhasāsanassa āyu, vinaye ṭhite sāsanaṃ ṭhitaṃ hoti
Vinayo nāma buddhasāsanassa āyu, vinaye ṭhite sāsanaṃ ṭhitaṃ hoti
Đoạn văn "vinayo nāma buddhasāsanassa āyu, vinaye ṭhite sāsanaṃ ṭhitaṃ hoti" có thể được phân tích và dịch như sau: Phân tích từ: "vinayo" : Có nghĩa là "giới luật", "luật nghi", hoặc "kỷ luật". Đây là hệ thống quy tắc đạo đức và hành xử mà Đức Phật đã thiết lập cho Tăng đoàn (Saṅgha). "nāma" : Có nghĩa là "được gọi là", "là", hoặc "chính là". Đây là một từ nối để khẳng định bản chất của điều đang được nói đến. "buddhasāsanassa" : "buddha" : "Phật", "Đức Phật". "sāsana" : "giáo pháp", "lời dạy", hoặc "thông điệp". "-ssa" : Hậu tố sở hữu, nghĩa là "của". → "buddhasāsanassa" : "của giáo pháp Đức Phật". "āyu" : Có nghĩa là "tuổi thọ", "sự sống", hoặc "thời gian tồn tại". "vinaye" : Là dạng locative case (cách gọi) của "vinaya" , nghĩa là "trong giới luật" hoặc "ở nơi giới luật". "ṭhite" : Xuất phát từ gốc "ṭhā" , có nghĩa là "đứng vững", "ổn định", hoặc "được duy trì". Đây là dạng quá khứ phân từ ở locative case, nghĩa là "khi được duy trì" hoặc "khi đứng vững". "sāsanaṃ" : Có nghĩa là "giáo pháp", "lời dạy", hoặc "thông điệp". "ṭhitaṃ" : Là dạng quá khứ phân từ của "ṭhā" , nghĩa là "được duy trì", "được ổn định". "hoti" : Động từ "là", "trở thành", hoặc "tồn tại". Dịch sang tiếng Việt: "Giới luật chính là tuổi thọ của giáo pháp Đức Phật; khi giới luật được duy trì vững chắc, thì giáo pháp cũng được duy trì vững chắc."
- Vipulaṃ
Vipulaṃ
Từ "vipulaṃ" có thể được phân tích như sau: Phân tích từ: "vipula" : Có nghĩa là "rộng lớn", "bao la", "phong phú", hoặc "to lớn". Nó mô tả một sự mở rộng về quy mô, số lượng, hoặc tầm ảnh hưởng. "-ṃ" : Là hậu tố ngữ pháp, biểu thị danh từ trung tính ở dạng số ít. Ghép lại ta được ý nghĩa của từ "vipulaṃ" : "Rộng lớn" "Bao la" "Phong phú"
- Vuttaṃ yena yadā yasmā
Vuttaṃ yena yadā yasmā
Cụm từ "vuttaṃ yena yadā yasmā" có thể được phân tích như sau: Phân tích từ: "vuttaṃ" : Là dạng quá khứ bị động của động từ "vac" , có nghĩa là "được nói", "được giảng", hoặc "được đề cập". Nó chỉ một lời dạy, câu nói, hoặc điều gì đó đã được truyền đạt. "yena" : Có nghĩa là "bởi ai", "bởi cái gì", hoặc "bởi phương tiện nào". Đây là một đại từ quan hệ, dùng để chỉ người hoặc sự vật thực hiện hành động. "yadā" : Có nghĩa là "khi nào", "vào thời điểm nào". Từ này thường được dùng để chỉ thời gian xảy ra một sự kiện. "yasmā" : Có nghĩa là "bởi vì", "do nguyên nhân nào", hoặc "từ đâu". Đây là một từ nối, dùng để chỉ lý do hoặc nguồn gốc của một sự việc. Ghép lại ta được ý nghĩa của cụm từ "vuttaṃ yena yadā yasmā" : "Điều đã được nói bởi ai, vào lúc nào, và từ nguyên nhân nào" "Lời dạy đã được giảng bởi vị nào, khi nào, và do đâu" "Điều được đề cập bởi ai, vào thời điểm nào, và xuất phát từ lý do gì"
- Yaṃ
Yaṃ
Yaṃ là một từ trong tiếng Pāli, được cấu tạo từ ya (cái gì đó) và các hậu tố ngữ pháp. Từ này thường được sử dụng để chỉ "điều gì đó" , "cái mà" , hoặc "điều mà" tùy thuộc vào ngữ cảnh. Cấu trúc từ : Ya : Có nghĩa là "cái gì đó" hoặc "điều gì". Si hoặc aṃ : Là các hậu tố bổ sung ý nghĩa ngữ pháp. Theo tài liệu: Từ yaṃ có thể xuất hiện trong bốn trường hợp ngữ pháp khác nhau: Paccatte : Liên quan đến cá nhân. Upayoge : Liên quan đến sự kết hợp hoặc sử dụng. Bhumme : Liên quan đến vị trí hoặc trạng thái. Karaṇe : Liên quan đến hành động hoặc nguyên nhân. Nó được giải thích chi tiết trong các tài liệu như: Nīti, Pada, 363 : Đề cập đến cách sử dụng của từ trong các ngữ cảnh khác nhau. Nīti, Pada, Sya, Du, 733-nhā : Cung cấp thêm ví dụ về cách áp dụng từ này.
- Yasmiṃ
Yasmiṃ
Yasmiṃ : "Trong ai," "ở đâu," hoặc "trong điều gì" (dùng để chỉ nơi chốn hoặc đối tượng liên quan)
- Yo
Yo
Yo (chủ ngữ, số ít, ya): "Ai," "người nào," hoặc "bất kỳ người nào." (trang 263) Yo koci : "Bất luận ai," "nếu có ai đó" (whoever). Yo yo : "Bất kỳ người nào" (whoever).
- Yutto
Yutto
Yutto: Được ghép nối, kết hợp, liên kết, gắn liền; đúng đắn, phù hợp; sở hữu; được sử dụng, áp dụng, thực hiện; tham gia vào, chuyên tâm, thông thạo.
Bài viết liên quan
- Phụ Chú Giải Tạng Luật – Xua Tan Hoài Nghi II – Tiểu Phẩm: 1. Chương Tác Pháp
- Phụ Chú Giải Tạng Luật – Xua Tan Hoài Nghi II – Đại Phẩm: 10. Chương Kosambī
- Phụ Chú Giải Tạng Luật – Xua Tan Hoài Nghi II – Đại Phẩm: 9. Chương Campā
- Phụ Chú Giải Tạng Luật – Xua Tan Hoài Nghi II – Đại Phẩm: 8. Chương Y Phục