Kaṅkhāvitaraṇī-aṭṭhakathā
Aṭṭhakathā
Aṭṭhakathā là một từ trong tiếng Pāli, được cấu tạo từ attha (ý nghĩa) và kathā (lời giải thích, diễn giải). Từ này có nghĩa là "Giải thích ý nghĩa" hoặc "Chú giải" , thường được dùng để chỉ các bản chú giải chi tiết về kinh điển Phật giáo.
Theo tài liệu:
Attha + Kathā + A : "Attha" (ý nghĩa) được diễn giải thông qua "Kathā" (lời giảng), hợp lại thành "Aṭṭhakathā".
Một số ví dụ trong văn bản:
Dukkhassa pīḷanaṭṭho : Ý nghĩa của sự khổ đau.
Tathānaṃ ṭṭhayuga : Sự kết hợp của các điều kiện.
Các chú giải này được coi là phương pháp giải thích chính xác ý nghĩa của kinh điển, bao gồm cả ý nghĩa chữ (byañjana) và ý nghĩa từ (padānuga).
Tham khảo thêm:
Dī, Ṭī, 1.16; Ma, Ṭī, 1.16; Saṃ, Ṭī, 1.16; Aṃ, Ṭī, 1.19; Sārattha, 1.2va .
Sī, Ṭī, Sac, 1.28 : Chú giải được xem là nền tảng cho việc hiểu rõ ý nghĩa của kinh điển.
Chú Giải Hoài Nghi Biện Minh
Ganthārambhakathā
Ganthārambhakathā
Ganthārambhakath: Lời nói về sự khởi đầu biên soạn" hoặc "Câu chuyện về việc bắt đầu soạn thảo
Pāḷi : Gantha (cuốn sách, tài liệu) + ārambha (khởi đầu, bắt đầu) + kathā (lời nói, câu chuyện).
Lời Nói Đầu Sách
Buddhaṃ dhammañca saṅghañca, vippasannena cetasā;
Vanditvā vandanāmāna, pūjāsakkārabhājanaṃ.
Sau khi với tâm ý trong sạch, đảnh lễ Đức Phật, Chánh Pháp và Chư Tăng,
Bậc đáng được tán dương, là đối tượng của sự cúng dường và tôn kính.
Theravaṃsappadīpānaṃ, thirānaṃ vinayakkame;
Pubbācariyasīhānaṃ, namo
Namo
Namo: Nam mô (Pāli)
[Từ "Namo" trong ngữ pháp Pāli có hai dạng: liên quan đến ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai. Theo các tài liệu Ru, Nha 133; Niti, Sutta 379. "Namo Atthu" (Kính lễ Ngài), "Namo Karohi" (Hãy cúi đầu). Đây là cách sử dụng cho ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai. Niti, Sutta 94. Từ "Namoti" xuất hiện như một từ độc lập, sau đó được sử dụng để chỉ các hình thức biểu đạt của sự tôn kính mà không phân biệt đối tượng: "Devarāja namo tattha, namokatvā mahesino" (Kính chào Đức Vua Trời, cúi đầu trước đấng vĩ đại). Niti, Dhā. 133. Vandane namo, Dhāṇ. 1154. Abbhavagga. Namo nato. Amara 24.18. Avayavagga.]
(1) Hành động cúi đầu, nghiêng mình, khom lưng để bày tỏ lòng tôn kính.
(2) Cúi đầu, nghiêng mình, khom lưng như một biểu hiện của sự tôn kính. Xem thêm "Nama".
katvā katañjalī.
Sau khi chắp tay cúi đầu, thể hiện sự tôn kính đối với các bậc Trưởng Lão, ngọn đèn của dòng truyền thừa,
Những bậc Tổ Sư Sư Tử vững vàng trong trình tự của Luật.
Pāmokkhaṃ anavajjānaṃ, dhammānaṃ yaṃ
Yaṃ
Yaṃ là một từ trong tiếng Pāli, được cấu tạo từ ya (cái gì đó) và các hậu tố ngữ pháp. Từ này thường được sử dụng để chỉ "điều gì đó" , "cái mà" , hoặc "điều mà" tùy thuộc vào ngữ cảnh.
Cấu trúc từ :
Ya : Có nghĩa là "cái gì đó" hoặc "điều gì".
Si hoặc aṃ : Là các hậu tố bổ sung ý nghĩa ngữ pháp.
Theo tài liệu:
Từ yaṃ có thể xuất hiện trong bốn trường hợp ngữ pháp khác nhau:
Paccatte : Liên quan đến cá nhân.
Upayoge : Liên quan đến sự kết hợp hoặc sử dụng.
Bhumme : Liên quan đến vị trí hoặc trạng thái.
Karaṇe : Liên quan đến hành động hoặc nguyên nhân.
Nó được giải thích chi tiết trong các tài liệu như:
Nīti, Pada, 363 : Đề cập đến cách sử dụng của từ trong các ngữ cảnh khác nhau.
Nīti, Pada, Sya, Du, 733-nhā : Cung cấp thêm ví dụ về cách áp dụng từ này.
mahesinā;
Mukhaṃ mokkhappavesāya, pātimokkhaṃ pakāsitaṃ.
Điều mà bậc Đại Sĩ đã tuyên thuyết, là giới Bổn Biệt Biệt Giải Thoát (Pātimokkha),
hàng đầu của các pháp không thể chê trách, là cửa ngõ đi vào sự giải thoát.
Sūratena nivātena, sucisallekhavuttinā;
Vinayācārayuttena, soṇattherena yācito.
Do được Trưởng lão Soṇa, người can đảm, khiêm cung,
có hạnh sống trong sạch và khổ hạnh, và có tư cách trong Luật, thỉnh cầu.
Tattha sañjātakaṅkhānaṃ, bhikkhūnaṃ tassa
Tassa
Tassa: Của người đó. Dành cho người đó.
Giải thích:
Tassa là một từ trong tiếng Pāli, thường được sử dụng để chỉ sở hữu hoặc đối tượng liên quan đến "người đó" (đại từ ngôi thứ ba, giống đực).
Trong ngữ cảnh tiếng Việt, có thể dịch thành:
Của người đó (khi nói về sở hữu).
Dành cho người đó (khi nói về đối tượng nhận).
Ví dụ:
Tassa bhāṇo → Bài giảng của người đó / dành cho người đó.
Tassa dānaṃ → Sự bố thí của người đó / dành cho người đó.
vaṇṇanaṃ;
Kaṅkhāvitaraṇatthāya, paripuṇṇavinicchayaṃ.
Để giải tỏa những hoài nghi đã phát sanh ở đó cho các vị Tỳ-khưu,
bản chú giải ấy với sự quyết định viên mãn sẽ được trình bày.
Mahāvihāravāsīnaṃ, vācanāmagganissitaṃ;
Vattayissāmi nāmena, kaṅkhāvitaraṇiṃ subhanti.
Dựa theo đường lối khẩu truyền của các vị ở Đại Tự,
tôi sẽ soạn thảo bộ luận tốt đẹp có tên là Hoài Nghi Biện Minh.