Phụ Chú Giải Tạng Luật – Ngọn Đèn Soi Sáng Ý Nghĩa Cốt Lõi III – Bài Kệ Về Sự Toát Mồ Hôi

Sedamocanagāthā
Các Kệ Giải Tỏa Vướng Mắc

Avippavāsādipañhavaṇṇanā
Giảng Giải Về Các Vấn Đề Như Sự Không Trú Ngụ Riêng Rẽ v.v…

479. Sedamocanagāthāsu tahinti tasmiṃ puggale. ‘‘Akappiyasambhogo nāma methunadhammādī’’ti gaṇṭhipadesu vuttaṃ. Esā pañhā kusalehi cintitāti liṅgavipallāsavasenetaṃ vuttaṃ, eso pañho kusalehi cintitoti attho.
479. Trong các kệ giải tỏa vướng mắc, ở đó có nghĩa là ở nơi cá nhân ấy. Trong các sách chú giải từ khó, có nói rằng: “Sự giao hợp không hợp cách là hành vi dâm dục v.v…” Câu hỏi này đã được các bậc thiện xảo suy xét: điều này được nói bằng cách thay đổi về giới tính (của từ), có nghĩa là ‘vấn đề này đã được các bậc thiện xảo suy xét’.

Dasāti avandiye dasa. Ekādasāti paṇḍakādayo ekādasa. Ubbhakkhake na vadāmīti iminā mukhe methunadhammābhāvaṃ dīpeti. Adhonābhiṃ vivajjiyāti iminā vaccamaggapassāvamaggesu.
Mười là mười hạng người không đáng được đảnh lễ. Mười một là mười một hạng người như người ái nam ái nữ v.v… Ta không nói đến trường hợp (quan hệ) bằng miệng: bằng câu này, ngài chỉ ra sự không có hành vi dâm dục qua miệng. Nên tránh (phần) dưới rốn: bằng câu này, ngài chỉ đến đường đại tiện và đường tiểu tiện.

Gāmantarapariyāpannaṃ nadīpāraṃ okkantabhikkhuniṃ sandhāyāti ettha nadī bhikkhuniyā gāmapariyāpannā, paratīraṃ gāmantarapariyāpannaṃ. Tattha paratīre paṭhamaleḍḍupātappamāṇo gāmūpacāro nadīpariyantena paricchinno, tasmā paratīre ratanamattampi araññaṃ natthi, paratīrañca tiṇādīhi paṭicchannattā dassanūpacāravirahitaṃ karoti. Tattha attano gāme āpatti natthi, paratīre pana paṭhamaleḍḍupātasaṅkhāte gāmūpacāreyeva pādaṃ ṭhapeti. Antare abhidhamme vuttanayena araññabhūtaṃ sakagāmaṃ atikkamati nāma, tasmā gaṇamhā ohīyanā nāma hotīti veditabbaṃ.
Liên quan đến vị Tỳ-khưu ni đã đi đến bờ bên kia sông, vốn thuộc về một ngôi làng khác: ở đây, con sông được bao gồm trong ngôi làng của vị Tỳ-khưu ni, bờ bên kia được bao gồm trong một ngôi làng khác. Tại đó, ở bờ bên kia, vùng ngoại ô của làng trong tầm ném một cục đất đầu tiên được giới hạn bởi bờ sông, do đó, ở bờ bên kia không có dù chỉ một ratana đất rừng, và bờ bên kia cũng che khuất tầm nhìn do bị che phủ bởi cỏ v.v… Ở đó, trong ngôi làng của mình thì không có tội, nhưng ở bờ bên kia, vị ấy đặt chân ngay vào vùng ngoại ô của làng được gọi là tầm ném một cục đất đầu tiên. Ở khoảng giữa, theo phương pháp được nói trong Tạng Vi Diệu Pháp, có thể nói rằng vị ấy đã vượt qua khu vực rừng thuộc ngôi làng của mình, do đó, nên hiểu rằng có sự tách khỏi nhóm.

Bhikkhūnaṃ santike ekatoupasampannā nāma mahāpajāpatipamukhā pañcasatasākiniyo bhikkhuniyo. Mahāpajāpatipi hi ānandattherena dinnaovādassa paṭiggahitattā bhikkhūnaṃ santike upasampannā nāma.
Những vị đã cùng nhau thọ cụ túc giới nơi các vị Tỳ-khưu là năm trăm vị Thích nữ do bà Mahāpajāpatī dẫn đầu. Bà Mahāpajāpatī cũng được xem là đã thọ cụ túc giới nơi các vị Tỳ-khưu bởi vì bà đã chấp nhận lời giáo giới do trưởng lão Ānanda ban cho.

Pārājikādipañhavaṇṇanā
Giảng Giải Về Các Vấn Đề Như Tội Bất Cộng Trụ v.v…

480. Saha dussena methunavītikkamassa sakkuṇeyyatāya ‘‘dussakuṭiādīni sandhāyā’’ti vuttaṃ. Liṅgaparivattaṃ sandhāya vuttāti ‘‘liṅgaparivatte sati paṭiggahaṇassa vijahanato sāmaṃ gahetvā bhuñjituṃ na vaṭṭatī’’ti liṅgaparivattanaṃ sandhāya vuttā.
480. Do có khả năng vi phạm tội dâm dục cùng với tấm vải, nên (ngài) mới nói: “liên quan đến lều vải v.v…”. Được nói liên quan đến sự chuyển đổi giới tính: được nói liên quan đến sự chuyển đổi giới tính rằng: “Khi có sự chuyển đổi giới tính, do việc thọ lãnh (vật thực) bị từ bỏ, nên không được phép tự mình lấy và ăn”.

481.Suppatiṭṭhitanigrodhasadisanti yojanadviyojanādiparamaṃ mahānigrodhaṃ sandhāya vuttaṃ.
481.Giống như cây đa được trồng vững chắc: được nói đến liên quan đến một cây đa lớn trải rộng một hoặc hai do-tuần.

Sedamocanagāthāvaṇṇanā niṭṭhitā.
Phần Giảng Giải Về Các Kệ Giải Tỏa Vướng Mắc (đến đây) là kết thúc.

Exit mobile version