Phụ Chú Giải Tập Yếu Luật Tạng – 2. Luận giải về các vật dụng tu hành

2. Parikkhāravinicchayakathā
2. Lời Bàn về Phán Định các Vật Dụng

6.Parikkhāroti samaṇaparikkhāro. Tatrāyaṃ kappiyākappiyaparikkhāravinicchayo (pārā. aṭṭha. 1.85) – keci tālapaṇṇacchattaṃ anto vā bahi vā pañcavaṇṇena suttena sibbitvā vaṇṇamaṭṭhaṃ karonti, taṃ na vaṭṭati. Ekavaṇṇena pana nīlena vā pītakena vā yena kenaci suttena anto vā bahi vā sibbituṃ , chattadaṇḍaggāhakaṃ salākapañjaraṃ vā vinandhituṃ vaṭṭati, tañca kho thirakaraṇatthaṃ vaṭṭati, na vaṇṇamaṭṭhatthāya. Chattapaṇṇesu makaradantakaṃ vā aḍḍhacandakaṃ vā chindituṃ na vaṭṭati. Chattadaṇḍe gehatthambhesu viya ghaṭako vā vāḷarūpakaṃ vā na vaṭṭati. Sacepi sabbattha āraggena lekhā dinnā hoti, sāpi na vaṭṭati. Ghaṭakaṃ vā vāḷarūpakaṃ vā bhinditvā dhāretabbaṃ, lekhāpi ghaṃsitvā vā apanetabbā, suttakena vā daṇḍo veṭhetabbo. Daṇḍabunde pana ahicchattakasaṇṭhānaṃ vaṭṭati. Vātappahārena acalanatthaṃ chattamaṇḍalikaṃ rajjukehi gāhetvā daṇḍe bandhanti, tasmiṃ bandhanaṭṭhāne valayamiva ukkiritvā lekhaṃ ṭhapenti, sā vaṭṭati.
6.Vật dụng ở đây là vật dụng của sa-môn. Về vấn đề ấy, đây là lời phán định về các vật dụng hợp lệ và không hợp lệ (pārā. aṭṭha. 1.85): Một số vị may dù bằng lá cọ với chỉ năm màu ở bên trong hoặc bên ngoài để làm cho đẹp, điều đó không hợp lệ. Nhưng được phép may ở bên trong hoặc bên ngoài bằng chỉ một màu, dù là màu xanh, màu vàng, hay bất cứ màu nào, hoặc bện khung nan hoa giữ cán dù, và điều này được phép làm cho chắc chắn, không phải để trang điểm. Không được phép cắt hình răng cá sấu hay hình nửa vầng trăng trên lá dù. Trên cán dù, không được phép có hình bình nước hay hình con thú giống như trên các cột nhà. Nếu có các đường kẻ được vẽ bằng dùi ở khắp nơi, điều đó cũng không hợp lệ. Phải đập vỡ hình bình nước hay hình con thú rồi mới được giữ lại, các đường kẻ cũng phải được chà đi hoặc xóa bỏ, hoặc cán dù phải được quấn bằng chỉ. Tuy nhiên, hình nấm ở gốc cán thì được phép. Để không bị lung lay do gió thổi, người ta dùng dây buộc vành dù vào cán, ở chỗ buộc đó, họ khắc một đường kẻ giống như chiếc vòng, điều đó được phép.

7. Cīvaramaṇḍanatthāya nānāsuttakehi satapadisadisaṃ sibbantā āgantukapaṭṭaṃ ṭhapenti, aññampi yaṃ kiñci sūcikammavikāraṃ karonti, paṭṭamukhe vā pariyante vā veṇiṃ vā saṅkhalikaṃ vā muggaraṃ vā evamādi sabbaṃ na vaṭṭati, pakatisūcikammameva vaṭṭati. Gaṇṭhikapaṭṭakañca pāsakapaṭṭakañca aṭṭhakoṇampi soḷasakoṇampi karonti, tattha agghiyagayamuggarādīni dassenti, kakkaṭakkhīni ukkiranti, sabbaṃ na vaṭṭati, catukoṇameva vaṭṭati, koṇasuttapīḷakā ca cīvare ratte duviññeyyarūpā vaṭṭanti. Kañjikapiṭṭhakhaliaalakādīsu cīvaraṃ pakkhipituṃ na vaṭṭati, cīvarakammakāle pana hatthamalasūcimalādīnaṃ dhovanatthaṃ kiliṭṭhakāle ca dhovanatthaṃ vaṭṭati, gandhaṃ vā lākhaṃ vā telaṃ vā rajane pakkhipituṃ na vaṭṭati.
7. Để trang điểm y, họ may giống như hình con rết bằng các loại chỉ khác nhau, họ đặt thêm một miếng vá, họ làm bất cứ hình thức thêu thùa nào khác, hoặc ở đầu hay ở mép viền, họ làm hình bím tóc, hình dây xích, hình cái búa, tất cả những điều như vậy đều không hợp lệ, chỉ có đường may thông thường mới hợp lệ. Họ làm miếng đệm nút và miếng đệm khuy có tám góc hay mười sáu góc, ở đó họ thể hiện hình cái giá, hình con voi, hình cái búa, họ khắc hình mắt cua, tất cả đều không hợp lệ, chỉ có hình bốn góc mới hợp lệ, và các nút chỉ ở góc khó nhận biết trên y đã nhuộm thì được phép. Không được phép ngâm y vào nước cháo, bột gạo, cặn dầu,… nhưng được phép dùng để rửa vết bẩn ở tay, vết bẩn của kim… trong lúc làm y, và để giặt khi y bị dơ, không được phép cho hương liệu, cánh kiến, hay dầu vào thuốc nhuộm.

Rajanesu ca haliddiṃ ṭhapetvā sabbaṃ mūlarajanaṃ vaṭṭati, mañjiṭṭhiñca tuṅgahārañca ṭhapetvā sabbaṃ khandharajanaṃ vaṭṭati. Tuṅgahāro nāma eko sakaṇṭakarukkho, tassa haritālavaṇṇaṃ khandharajanaṃ hoti. Loddañca kaṇḍulañca ṭhapetvā sabbaṃ tacarajanaṃ vaṭṭati. Allipattañca nīlipattañca ṭhapetvā sabbaṃ pattarajanaṃ vaṭṭati. Gihiparibhuttakaṃ pana allipattena ekavāraṃ rajituṃ vaṭṭati. Kiṃsukapupphañca kusumbhapupphañca ṭhapetvā sabbaṃ puppharajanaṃ vaṭṭati. Phalarajane pana na kiñci na vaṭṭati (mahāva. aṭṭha. 344).
Và trong các loại thuốc nhuộm, ngoại trừ củ nghệ, tất cả các thuốc nhuộm từ rễ cây đều hợp lệ. Ngoại trừ cây mạn chế tra và cây tunggahāra, tất cả các thuốc nhuộm từ thân cây đều hợp lệ. Tunggahāra là một loại cây có gai, thuốc nhuộm từ thân của nó có màu thư hoàng. Ngoại trừ cây lodda và cây kaṇḍula, tất cả các thuốc nhuộm từ vỏ cây đều hợp lệ. Ngoại trừ lá alli và lá chàm, tất cả các thuốc nhuộm từ lá cây đều hợp lệ. Tuy nhiên, y phục của người thế tục đã dùng thì được phép nhuộm một lần bằng lá alli. Ngoại trừ hoa gièng gièng và hoa rum, tất cả các thuốc nhuộm từ hoa đều hợp lệ. Còn về thuốc nhuộm từ quả, không có loại nào là không hợp lệ (mahāva. aṭṭha. 344).

8. Cīvaraṃ rajitvā saṅkhena vā maṇinā vā yena kenaci na ghaṭṭetabbaṃ, bhūmiyaṃ jāṇukāni nihantvā hatthehi gahetvā doṇiyampi na ghaṃsitabbaṃ. Doṇiyaṃ vā phalake vā ṭhapetvā ante gāhāpetvā hatthena paharituṃ pana vaṭṭati, tampi muṭṭhinā na kātabbaṃ. Porāṇakattherā pana doṇiyampi na ṭhapesuṃ. Eko cīvaraṃ gahetvā tiṭṭhati, aparo hatthe katvā hatthena paharati. Cīvarassa kaṇṇasuttakaṃ na vaṭṭati, rajitakāle chinditabbaṃ. Yaṃ pana ‘‘anujānāmi, bhikkhave, kaṇṇasuttaka’’nti (mahāva. 344) evaṃ anuññātaṃ, taṃ anuvāte pāsakaṃ katvā bandhitabbaṃ rajanakāle lagganatthāya. Gaṇṭhikepi sobhākaraṇatthaṃ lekhā vā pīḷakā vā na vaṭṭati, nāsetvā paribhuñjitabbaṃ.
8. Sau khi nhuộm y, không được chà bằng vỏ ốc, bằng ngọc, hay bằng bất cứ vật gì. Không được quỳ gối xuống đất, dùng tay cầm y mà chà vào máng nước. Tuy nhiên, được phép đặt y vào máng nước hoặc trên tấm ván, cho người giữ ở đầu kia rồi dùng tay đập, việc đó cũng không được làm bằng nắm tay. Nhưng các vị Trưởng Lão xưa cũng không đặt y vào máng nước. Một người cầm y đứng, người kia dùng tay đập vào tay mình. Sợi chỉ ở góc y không hợp lệ, phải cắt bỏ lúc nhuộm. Còn sợi chỉ đã được cho phép rằng: “Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép sợi chỉ ở góc” (mahāva. 344), sợi chỉ đó phải được làm thành cái khuy ở chỗ thuận gió để buộc dính vào lúc nhuộm. Ngay cả trên nút, các đường kẻ hoặc các hạt trang trí để làm đẹp cũng không hợp lệ, phải làm cho chúng biến mất rồi mới được sử dụng.

9. Patte vā thālake vā āraggena lekhaṃ karonti anto vā bahi vā, na vaṭṭati. Pattaṃ bhamaṃ āropetvā majjitvā pacanti ‘‘maṇivaṇṇaṃ karissāmā’’ti, na vaṭṭati, telavaṇṇo pana vaṭṭati. Pattamaṇḍale bhittikammaṃ na vaṭṭati, makaradantakaṃ pana vaṭṭati.
9. Họ dùng dùi vẽ các đường kẻ trên bát hoặc trên đĩa, ở bên trong hoặc bên ngoài, điều đó không hợp lệ. Họ đặt bát lên bàn xoay, chà bóng rồi hơ lửa với ý nghĩ “chúng ta sẽ làm cho nó có màu như ngọc”, điều đó không hợp lệ, nhưng màu dầu thì hợp lệ. Việc vẽ vời trên vành bát không hợp lệ, nhưng hình răng cá sấu thì hợp lệ.

Dhamakaraṇachattakassa upari vā heṭṭhā vā dhamakaraṇakucchiyaṃ vā lekhā na vaṭṭati, chattamukhavaṭṭiyaṃ panassa lekhā vaṭṭati.
Các đường kẻ trên, dưới, hoặc trong lòng túi lọc nước đều không hợp lệ, nhưng đường kẻ trên miệng túi lọc thì hợp lệ.

10. Kāyabandhanassa sobhanatthaṃ tahiṃ tahiṃ diguṇaṃ suttaṃ koṭṭenti, kakkaṭakkhīni uṭṭhāpenti, na vaṭṭati, ubhosu pana antesu dasāmukhassa thirabhāvāya diguṇaṃ koṭṭetuṃ vaṭṭati. Dasāmukhe pana ghaṭakaṃ vā makaramukhaṃ vā deḍḍubhasīsaṃ vā yaṃ kiñci vikārarūpaṃ kātuṃ na vaṭṭati, tattha tattha acchīni dassetvā mālākammādīni vā katvā koṭṭitakāyabandhanampi na vaṭṭati, ujukameva pana macchakaṇṭakaṃ vā khajjūripattakaṃ vā maṭṭhakapaṭṭikaṃ vā katvā koṭṭetuṃ vaṭṭati. Kāyabandhanassa dasā ekā vaṭṭati, dve tīṇi cattāripi vaṭṭanti, tato paraṃ na vaṭṭanti. Rajjukakāyabandhanaṃ ekameva vaṭṭati, pāmaṅgasaṇṭhānaṃ pana ekampi na vaṭṭati, dasā pana pāmaṅgasaṇṭhānāpi vaṭṭati, bahurajjuke ekato katvā ekena nirantaraṃ veṭhetvā kataṃ bahurajjukanti na vattabbaṃ, taṃ vaṭṭati.
10. Để làm đẹp dây lưng, họ dệt chỉ đôi chỗ này chỗ kia, họ làm nổi lên hình mắt cua, điều đó không hợp lệ, nhưng ở hai đầu, để làm cho tua dây được chắc chắn, thì được phép dệt chỉ đôi. Nhưng ở tua dây, không được phép làm hình bình nước, hình miệng cá sấu, hình đầu con nhái, hay bất cứ hình thù nào khác. Dây lưng được dệt bằng cách thể hiện các con mắt chỗ này chỗ kia hoặc làm hình vòng hoa… cũng không hợp lệ, nhưng được phép dệt thẳng hình xương cá, hình lá chà là, hoặc hình dải băng trơn. Tua của dây lưng, một tua thì được, hai, ba, bốn cũng được, nhiều hơn thế thì không được. Dây lưng bằng dây thừng chỉ một sợi là hợp lệ, nhưng loại có hình bện thì một sợi cũng không hợp lệ, nhưng tua dây có hình bện thì được phép. Một vật được làm bằng cách gộp nhiều sợi dây lại rồi quấn liên tục bằng một sợi thì không gọi là “nhiều sợi dây”, điều đó hợp lệ.

Kāyabandhanavidhe aṭṭhamaṅgalādikaṃ yaṃ kiñci vikārarūpaṃ na vaṭṭati, paricchedalekhāmattaṃ vaṭṭati. Vidhakassa ubhosu antesu thirakaraṇatthāya ghaṭakaṃ karonti, ayampi vaṭṭati.
Trên kim đan dây lưng, bất cứ hình thù nào như tám vật may mắn… đều không hợp lệ, chỉ có đường kẻ phân định thì hợp lệ. Ở hai đầu kim đan, họ làm hình cái bình để cho chắc chắn, điều này cũng hợp lệ.

11. Añjaniyaṃ itthipurisacatuppadasakuṇarūpaṃ vā mālākammalatākammamakaradantakagomuttakaaḍḍhacandakādibhedaṃ vā vikārarūpaṃ na vaṭṭati, ghaṃsitvā vā bhinditvā vā yathā vā na paññāyati, tathā suttakena veṭhetvā vaḷañjetabbā. Ujukameva pana caturaṃsā vā aṭṭhaṃsā vā soḷasaṃsā vā añjanī vaṭṭati. Heṭṭhatopissā dve vā tisso vā vaṭṭalekhāyo vaṭṭanti, gīvāyampissā pidhānakabandhanatthaṃ ekā vaṭṭalekhā vaṭṭati.
11. Trên hộp đựng thuốc kẻ mắt, hình phụ nữ, đàn ông, thú bốn chân, chim hoặc các hình thù khác như hình vòng hoa, dây leo, răng cá sấu, đường lượn sóng, nửa vầng trăng… đều không hợp lệ. Phải chà đi, đập vỡ, hoặc quấn bằng chỉ để chúng không còn nhận ra được rồi mới được dùng. Tuy nhiên, hộp thuốc kẻ mắt thẳng hình vuông, tám cạnh, hoặc mười sáu cạnh thì hợp lệ. Ở phía dưới của nó, hai hoặc ba đường kẻ tròn thì hợp lệ, và ở cổ của nó, một đường kẻ tròn để buộc nắp thì hợp lệ.

Añjanīsalākāyapi vaṇṇamaṭṭhakammaṃ na vaṭṭati, añjanīthavikāyapi yaṃ kiñci nānāvaṇṇena suttena vaṇṇamaṭṭhakammaṃ na vaṭṭati. Eseva nayo kuñcikakosakepi. Kuñcikāya vaṇṇamaṭṭhakammaṃ na vaṭṭati, tathā sipāṭikāya. Ekavaṇṇasuttena pana yena kenaci yaṃ kiñci sibbituṃ vaṭṭati.
Trên que kẻ mắt, việc trang điểm cũng không hợp lệ, trên túi đựng hộp thuốc kẻ mắt, bất cứ việc trang điểm nào bằng chỉ nhiều màu cũng không hợp lệ. Quy tắc tương tự cũng áp dụng cho túi đựng chìa khóa. Việc trang điểm trên chìa khóa không hợp lệ, cũng như trên hộp đựng. Nhưng được phép may bất cứ thứ gì bằng chỉ một màu, bất kể màu gì.

12. Ārakaṇṭakepi vaṭṭamaṇikaṃ vā aññaṃ vā vaṇṇamaṭṭhaṃ na vaṭṭati, gīvāyaṃ pana paricchedalekhā vaṭṭati. Pipphalikepi maṇikaṃ vā pīḷakaṃ vā yaṃ kiñci uṭṭhāpetuṃ na vaṭṭati, daṇḍake pana paricchedalekhā vaṭṭati. Nakhacchedanaṃ valitakaṃyeva karonti, tasmā taṃ vaṭṭati. Uttarāraṇiyaṃ vāpi araṇidhanuke vā uparipellanadaṇḍake vā mālākammādi yaṃ kiñci vaṇṇamaṭṭhaṃ na vaṭṭati. Pellanadaṇḍakassa pana vemajjhe maṇḍalaṃ hoti, tattha paricchedalekhāmattaṃ vaṭṭati. Sūcisaṇḍāsaṃ karonti, yena sūciṃ ḍaṃsāpetvā ghaṃsanti, tattha makaramukhādikaṃ yaṃ kiñci vaṇṇamaṭṭhaṃ na vaṭṭati, sūciḍaṃsanatthaṃ pana mukhamattaṃ hoti, taṃ vaṭṭati.
12. Trên cái dùi, hình hạt cườm tròn hay trang sức khác không hợp lệ, nhưng đường kẻ phân định ở phần cổ thì hợp lệ. Trên cái nhíp, không được phép làm nổi lên hình hạt cườm, hạt trang trí hay bất cứ thứ gì, nhưng trên cán, đường kẻ phân định thì hợp lệ. Đồ cắt móng tay vốn được làm cong, do đó nó hợp lệ. Trên que đánh lửa, cây cung đánh lửa, hay cây ép phía trên, bất cứ trang sức nào như hình vòng hoa… đều không hợp lệ. Nhưng ở giữa cây ép có một vòng tròn, ở đó chỉ có đường kẻ phân định là hợp lệ. Họ làm một cái kẹp kim, dùng để kẹp kim rồi mài, trên đó bất cứ trang sức nào như hình miệng cá sấu… đều không hợp lệ, nhưng phần miệng chỉ để kẹp kim thì hợp lệ.

Dantakaṭṭhacchedanavāsiyampi yaṃ kiñci vaṇṇamaṭṭhaṃ na vaṭṭati, ujukameva kappiyalohena ubhosu vā passesu caturaṃsaṃ vā aṭṭhaṃsaṃ vā bandhituṃ vaṭṭati. Kattaradaṇḍepi yaṃ kiñci vaṇṇamaṭṭhaṃ na vaṭṭati, heṭṭhā ekā vā dve vā vaṭṭalekhā upari ahicchattakamakuḷamattañca vaṭṭati.
Trên con dao nhỏ để cắt tăm xỉa răng, bất cứ trang sức nào cũng không hợp lệ, chỉ được phép bọc thẳng bằng kim loại hợp lệ ở hai bên thành hình vuông hoặc tám cạnh. Trên cán gậy, bất cứ trang sức nào cũng không hợp lệ, ở dưới một hoặc hai đường kẻ tròn và ở trên chỉ một núm hình nấm thì hợp lệ.

13. Telabhājanesu visāṇe vā nāḷiyaṃ vā alābuke vā āmaṇḍasārake vā ṭhapetvā itthirūpaṃ purisarūpañca avasesaṃ sabbampi vaṇṇamaṭṭhakammaṃ vaṭṭati. Mañcapīṭhe bhisibimbohane bhūmattharaṇe pādapuñchane caṅkamanabhisiyā sammuñjaniyaṃ kacavarachaḍḍanake rajanadoṇikāya pānīyauḷuṅke pānīyaghaṭe pādakathalikāya phalakapīṭhake valayādhārake daṇḍādhārake pattapidhāne tālavaṇṭe bījaneti etesu sabbaṃ mālākammādi vaṇṇamaṭṭhakammaṃ vaṭṭati.
13. Trên các đồ đựng dầu bằng sừng, ống tre, quả bầu, hoặc lõi cây thầu dầu, ngoại trừ hình phụ nữ và hình đàn ông, tất cả các trang sức còn lại đều hợp lệ. Trên giường, ghế, nệm, gối, thảm trải sàn, đồ chùi chân, nệm ngồi kinh hành, chổi, đồ hốt rác, máng nhuộm, gáo múc nước, bình nước, chậu rửa chân, ghế ván, giá để vòng, giá để gậy, nắp bát, quạt lá cọ, và quạt, tất cả các trang sức như hình vòng hoa… đều hợp lệ.

14. Senāsane pana dvārakavāṭavātapānakavāṭādīsu sabbaratanamayampi vaṇṇamaṭṭhakammaṃ vaṭṭati. Senāsane kiñci paṭisedhetabbaṃ natthi aññatra viruddhasenāsanā . Viruddhasenāsanaṃ nāma aññesaṃ sīmāya rājavallabhehi katasenāsanaṃ vuccati. Tasmā ye tādisaṃ senāsanaṃ karonti, te vattabbā ‘‘mā amhākaṃ sīmāya senāsanaṃ karothā’’ti. Anādiyitvā karontiyeva, punapi vattabbā ‘‘mā evaṃ akattha, mā amhākaṃ uposathapavāraṇānaṃ antarāyamakattha, mā sāmaggiṃ bhindittha, tumhākaṃ senāsanaṃ katampi kataṭṭhāne na ṭhassatī’’ti. Sace balakkārena karontiyeva, yadā tesaṃ lajjiparisā ussannā hoti, sakkā ca hoti laddhuṃ dhammiko vinicchayo, tadā tesaṃ pesetabbaṃ ‘‘tumhākaṃ āvāsaṃ harathā’’ti. Sace yāvatatiyaṃ pesite haranti, sādhu. No ce haranti, ṭhapetvā bodhiñca cetiyañca avasesasenāsanāni bhinditabbāni, no ca kho aparibhogaṃ karontehi, paṭipāṭiyā pana chadanagopānasīiṭṭhakādīni apanetvā tesaṃ pesetabbaṃ ‘‘tumhākaṃ dabbasambhāre harathā’’ti. Sace haranti, sādhu. No ce haranti, atha tesu dabbasambhāresu himavassavātātapādīhi pūtibhūtesu vā corehi vā haṭesu agginā vā daḍḍhesu sīmasāmikā bhikkhū anupavajjā, na labbhā codetuṃ ‘‘tumhehi amhākaṃ dabbasambhārā nāsitā’’ti vā ‘‘tumhākaṃ gīvā’’ti vā. Yaṃ pana sīmasāmikehi bhikkhūhi kataṃ, taṃ sukatameva hoti. Yopi bhikkhu bahussuto vinayaññū aññaṃ bhikkhuṃ akappiyaparikkhāraṃ gahetvā vicarantaṃ disvā chindāpeyya vā bhindāpeyya vā, anupavajjo, so neva codetabbo na sāretabbo, na taṃ labbhā vattuṃ ‘‘ayaṃ nāma mama parikkhāro tayā nāsito, taṃ me dehī’’ti.
14. Nhưng ở chỗ ở, trên các cánh cửa, cánh cửa sổ…, việc trang trí dù bằng tất cả các loại bảo vật cũng hợp lệ. Ở chỗ ở, không có gì phải cấm đoán ngoại trừ chỗ ở gây xung đột. Chỗ ở gây xung đột được gọi là chỗ ở được xây dựng bởi những người thân cận của vua trong địa giới của những người khác. Do đó, những ai xây dựng chỗ ở như vậy, họ phải được nói rằng: “Xin đừng xây dựng chỗ ở trong địa giới của chúng tôi.” Nếu họ không nghe mà vẫn cứ xây, phải nói lại lần nữa: “Xin đừng làm như vậy, xin đừng gây trở ngại cho lễ Bố-tát và Tự tứ của chúng tôi, xin đừng phá vỡ sự hòa hợp, chỗ ở của quý vị dù được xây xong cũng sẽ không tồn tại ở nơi đã xây.” Nếu họ vẫn cứ dùng vũ lực mà xây dựng, khi hội chúng biết tàm quý của họ trở nên đông đảo, và có thể có được một phán quyết đúng pháp, lúc đó phải gửi thông điệp đến họ: “Hãy dời trú xứ của quý vị đi.” Nếu sau khi gửi thông điệp đến lần thứ ba mà họ dời đi, thì tốt. Nếu họ không dời đi, ngoại trừ cây bồ đề và tháp, các chỗ ở còn lại phải bị phá bỏ, nhưng không phải bởi những người không sử dụng, mà phải theo thứ tự tháo dỡ mái che, rui, mè, gạch… rồi gửi thông điệp cho họ: “Hãy mang vật liệu của quý vị đi.” Nếu họ mang đi, thì tốt. Nếu họ không mang đi, sau đó nếu những vật liệu ấy bị mục nát do sương, mưa, gió, nắng…, hoặc bị trộm cắp, hoặc bị lửa thiêu, các Tỳ-khưu chủ của địa giới không có lỗi. không thể bị khiển trách rằng: “Các ông đã hủy hoại vật liệu của chúng tôi” hoặc “đó là trách nhiệm của các ông”. Nhưng điều đã được các Tỳ-khưu chủ của địa giới thực hiện, điều đó là việc làm đúng đắn. Ngay cả Tỳ-khưu nào đa văn, thông luật, khi thấy một Tỳ-khưu khác mang theo và đi lại với vật dụng không hợp lệ, mà cho cắt hoặc cho đập vỡ, vị ấy không có lỗi. Vị ấy không bị khiển trách, không bị nhắc nhở, không thể bị nói rằng: “Vật dụng này của tôi đã bị ông hủy hoại, hãy đền cho tôi.”

Iti pāḷimuttakavinayavinicchayasaṅgahe
Trong tập hợp những phán định về luật ngoài Pāḷi,

Parikkhāravinicchayakathā samattā.
Lời Bàn về Phán Định các Vật Dụng chấm dứt.

Exit mobile version