Namo
Namo
Namo: Nam mô (Pāli)
[Từ "Namo" trong ngữ pháp Pāli có hai dạng: liên quan đến ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai. Theo các tài liệu Ru, Nha 133; Niti, Sutta 379. "Namo Atthu" (Kính lễ Ngài), "Namo Karohi" (Hãy cúi đầu). Đây là cách sử dụng cho ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai. Niti, Sutta 94. Từ "Namoti" xuất hiện như một từ độc lập, sau đó được sử dụng để chỉ các hình thức biểu đạt của sự tôn kính mà không phân biệt đối tượng: "Devarāja namo tattha, namokatvā mahesino" (Kính chào Đức Vua Trời, cúi đầu trước đấng vĩ đại). Niti, Dhā. 133. Vandane namo, Dhāṇ. 1154. Abbhavagga. Namo nato. Amara 24.18. Avayavagga.]
(1) Hành động cúi đầu, nghiêng mình, khom lưng để bày tỏ lòng tôn kính.
(2) Cúi đầu, nghiêng mình, khom lưng như một biểu hiện của sự tôn kính. Xem thêm "Nama".
tassa
Tassa
Tassa: Của người đó. Dành cho người đó.
Giải thích:
Tassa là một từ trong tiếng Pāli, thường được sử dụng để chỉ sở hữu hoặc đối tượng liên quan đến "người đó" (đại từ ngôi thứ ba, giống đực).
Trong ngữ cảnh tiếng Việt, có thể dịch thành:
Của người đó (khi nói về sở hữu).
Dành cho người đó (khi nói về đối tượng nhận).
Ví dụ:
Tassa bhāṇo → Bài giảng của người đó / dành cho người đó.
Tassa dānaṃ → Sự bố thí của người đó / dành cho người đó.
bhagavato
Bhagavato
Bhagavato: Thế Tôn. Nên chúng ta thường tụng: Đức Thế Tôn hiệu Bhaghavato bởi Ngài đã siêu xuất Tam giới tức là Ngài không còn luân hồi lại nữa.
arahato
Arahato
Arahato: Ứng Cúng. Nên chúng ta thường tụng: Đức Thế tôn hiệu Araham bởi Ngài đã xa lìa các tội lỗi nên tiền khiên tật thân và khẩu của Ngài đều được trọn lành.
sammāsambuddhassa
Sammāsambuddhassa
Sammāsambuddhassa: Chánh Biến Tri. Nên chúng ta thường tụng: Đức Thế tôn hiệu Sammāsambuddhassa bởi Ngài đã thành bậc Chánh Đẳng Chánh Giác, tự Ngài ngộ lấy, không thầy chỉ dạy.
Con xin đảnh lễ đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, đấng Chánh Đẳng Giác
Vinayapiṭake
Vinayapiṭake
Giải thích:
Vinaya = Luật (luật của Phật giáo, quy định cho chư Tăng Ni).
Piṭaka = Kho tàng, giỏ chứa (chỉ một phần của Tam Tạng Kinh Điển).
-e = Một hậu tố trong tiếng Pāli, biểu thị "trong" hoặc "liên quan đến".
Vì vậy, Vinayapiṭake mang ý nghĩa ám chỉ "trong Bộ Luật" hoặc "liên quan đến Kho tàng Luật" , thường được dùng khi trích dẫn hoặc đề cập đến nội dung thuộc Vinayapiṭaka.
Tạng Luật
Vinayasaṅgaha-aṭṭhakathā
Aṭṭhakathā
Aṭṭhakathā là một từ trong tiếng Pāli, được cấu tạo từ attha (ý nghĩa) và kathā (lời giải thích, diễn giải). Từ này có nghĩa là "Giải thích ý nghĩa" hoặc "Chú giải" , thường được dùng để chỉ các bản chú giải chi tiết về kinh điển Phật giáo.
Theo tài liệu:
Attha + Kathā + A : "Attha" (ý nghĩa) được diễn giải thông qua "Kathā" (lời giảng), hợp lại thành "Aṭṭhakathā".
Một số ví dụ trong văn bản:
Dukkhassa pīḷanaṭṭho : Ý nghĩa của sự khổ đau.
Tathānaṃ ṭṭhayuga : Sự kết hợp của các điều kiện.
Các chú giải này được coi là phương pháp giải thích chính xác ý nghĩa của kinh điển, bao gồm cả ý nghĩa chữ (byañjana) và ý nghĩa từ (padānuga).
Tham khảo thêm:
Dī, Ṭī, 1.16; Ma, Ṭī, 1.16; Saṃ, Ṭī, 1.16; Aṃ, Ṭī, 1.19; Sārattha, 1.2va .
Sī, Ṭī, Sac, 1.28 : Chú giải được xem là nền tảng cho việc hiểu rõ ý nghĩa của kinh điển.
Chú Giải Tổng Hợp Luật
Ganthārambhakathā
Ganthārambhakathā
Ganthārambhakath: Lời nói về sự khởi đầu biên soạn" hoặc "Câu chuyện về việc bắt đầu soạn thảo
Pāḷi : Gantha (cuốn sách, tài liệu) + ārambha (khởi đầu, bắt đầu) + kathā (lời nói, câu chuyện).
Lời Mở Đầu
Vatthuttayaṃ namassitvā, saraṇaṃ sabbapāṇinaṃ;
Vinaye pāṭavatthāya, yogāvacarabhikkhunaṃ.
Sau khi đã đảnh lễ Tam Bảo, là nơi nương nhờ của tất cả chúng sanh;
Nhằm mục đích thông suốt về Luật cho các Tỳ-khưu hành giả.
Vippakiṇṇamanekattha, pāḷimuttavinicchayaṃ;
Samāharitvā ekattha, dassayissamanākulaṃ.
Những sự quyết định ngoài Pāḷi, đã bị tản mác ở nhiều nơi;
(Nay tôi) sẽ thu gom lại một nơi và trình bày một cách không rối rắm.
Tatrāyaṃ mātikā
Mātikā
Mātikā (danh từ, giống cái - f.)
1. Nghĩa chính:
Kênh nước, đường dẫn nước : Một hệ thống thủy lợi, kênh đào hoặc cống dẫn nước dùng để tưới tiêu.
Ví dụ:
Yasmiṃ samaye : Tại thời điểm mà.
Mātikā ātikkamaka : Hệ thống kênh vượt qua một khu vực nào đó (Vism. 554).
ito c’ito ca udakaṁ haritvā attano sassa-kammaṁ sampādenti : Người ta mang nước từ đây và kia để hoàn thành việc canh tác của mình (DhA. II, 141).
Danh sách, bảng mục lục, đề cương, bản tóm tắt : Một danh sách có cấu trúc hoặc bản phác thảo nội dung, thường được sử dụng trong các văn bản Phật giáo, đặc biệt là liên quan đến Abhidhamma và Vinaya Pitaka.
Ví dụ:
Mātikā-nikkhepa : Việc sắp xếp hoặc đưa ra một bản tóm tắt (Vism. 536, 540).
Dhamma-dhara, Vinaya-dhara, Mātikā-dhara : Những người nắm vững Dhamma, Vinaya và Mātikā (A. I, 117).
2. Ý nghĩa chuyên biệt trong Phật giáo:
Phần tóm tắt của Vinaya hoặc Abhidhamma Pitaka :
Trong truyền thống Phật giáo, Mātikā là một phần của Vinaya Pitaka , được sắp xếp theo các Dhammakhandhas (các phần về Pháp). Đây có thể là hình thức sơ khai của Abhidhamma Piṭaka sau này.
Ví dụ:
Vin. I, 119, 337; II, 8 : Đề cập đến Mātikā như một dạng bảng tóm tắt hoặc bản liệt kê nội dung.
Vism. 312 : Sau khi học thuộc hai Mātikā , vị Tỳ-kheo tiến hành lễ Pavāraṇā (kết thúc mùa An cư).
Bản tóm tắt triết học :
Mātikā cũng được hiểu là bảng tóm tắt các nội dung triết học trong kinh điển, đặc biệt là các phần thuộc Abhidhamma . Nó đóng vai trò như một công cụ tra cứu hoặc hệ thống hóa kiến thức.
Ví dụ:
Phần thứ tư của Atthasālinī (DhsA. pp. 343–409) được gọi là nikkhēpa-kaṇḍa (chương về bản tóm tắt), tương đương với mātikā-nikkhepa .
3. Từ nguyên và liên hệ ngôn ngữ:
Từ Mātikā có nguồn gốc từ tiếng Phạn (Sk. mātṛkā ), có nghĩa là "người mẹ" hoặc "nguồn gốc". Trong ngữ cảnh này, nó mang ý nghĩa là "nguồn gốc của kiến thức" hoặc "nền tảng của hệ thống".
Liên hệ với từ Latinh mātrix (có nghĩa là "bảng đăng ký" hoặc "nguồn gốc"), từ này cũng gợi lên ý nghĩa về một hệ thống hoặc cấu trúc nền tảng.
Tổng hợp nghĩa:
Vật lý : Kênh nước, đường dẫn nước dùng để tưới tiêu.
Học thuật : Bảng mục lục, danh sách, đề cương, bản tóm tắt nội dung.
Phật giáo : Phần tóm tắt triết học trong Vinaya hoặc Abhidhamma Piṭaka , đóng vai trò như nền tảng của hệ thống giáo lý.
Mātikā (tiếng Phạn: mātrkā ): Danh từ, giống cái – "Đường nước," "luồng nước," "danh mục," hoặc "bản tóm tắt" (còn gọi là Mục thứ , hay Bản mẫu ). Âm dịch: Ma-đát-lý-ca .
Mātikādhara : Người nắm giữ và thông thuộc "Bản mẫu" (Mātikā ), gọi là Giữ Bản mẫu Sư .
Trong Thuận Chánh Lý Luận (T29.330 trung), danh từ Ma-đát-lý-ca (mātrkā ) được giải thích bằng cách lấy ví dụ về các pháp số như Tứ niệm xứ, Tứ chánh cần, v.v., nằm trong 37 phẩm trợ đạo. Ngoài ra, luận này còn nói:
"...cũng như Tập Dị Môn , Pháp Uẩn , Thi Thiết , tất cả những loại này đều được gọi chung là Ma-đát-lý-ca ."
Hơn nữa, trong Thuận Chánh Lý Luận (T29.595 trung), phần giải thích về mười hai phân giáo của Phật pháp, thì "Luận nghị" (upadeśa ) được xem như chính là Ma-đát-lý-ca , và đồng thời nó cũng được coi như A-tỳ-đạt-ma (Abhidharma).
Trong A Dục Vương Truyện (T50.113.3), Ma-đắc-lặc-già tạng (Mātṛkā-piṭaka ) được dùng để chỉ cho Luận tạng (Abhidharma Piṭaka).
–
Trong ấy, đây là các đề mục –
‘‘Divāseyyā parikkhāro, bhesajjakaraṇampi ca;
Parittaṃ paṭisanthāro, viññatti kulasaṅgaho.
‘‘Việc nghỉ ban ngày, các vật dụng, và cả việc làm thuốc men;
Việc hộ trì, sự tiếp đãi, sự nhờ vả, sự giao thiệp với gia đình.
‘‘Macchamaṃsaṃ anāmāsaṃ, adhiṭṭhānavikappanaṃ;
Cīvarenavināvāso, bhaṇḍassa paṭisāmanaṃ.
‘‘Thịt cá, vật không được chạm đến, sự chú nguyện và sự phân chia;
Sự ở tách rời y, sự dọn dẹp vật dụng.
‘‘Kayavikkayasamāpatti, rūpiyādipaṭiggaho;
Dānavissāsaggāhehi, lābhassa pariṇāmanaṃ.
‘‘Sự đạt được qua việc mua bán, sự nhận tiền bạc v.v…;
Sự hồi hướng lợi lộc bằng sự cho và sự lấy với lòng tin cậy.
‘‘Pathavī bhūtagāmo ca, duvidhaṃ sahaseyyakaṃ;
Vihāre saṅghike seyyaṃ, santharitvāna pakkamo.
‘‘Đất đai và các loại thảo mộc, hai loại việc nằm chung;
Việc nằm trong trú xá của Tăng chúng, sau khi trải ra rồi ra đi.
‘‘Kālikānipi cattāri, kappiyā catubhūmiyo;
Khādanīyādipaṭiggāho, paṭikkhepapavāraṇā.
‘‘Bốn loại vật dụng theo thời, bốn nơi thích hợp;
Sự nhận vật thực cứng v.v…, sự từ chối và sự tự ý mời nhận.
‘‘Pabbajjā nissayo sīmā, uposathapavāraṇaṃ;
Vassūpanāyikā vattaṃ, catupaccayabhājanaṃ.
‘‘Sự xuất gia, sự nương tựa, ranh giới, lễ Bố-tát và lễ Tự tứ;
Việc an cư mùa mưa, các bổn phận, sự phân chia bốn vật dụng.
‘‘Kathinaṃ garubhaṇḍāni, codanādivinicchayo;
Garukāpattivuṭṭhānaṃ, kammākammaṃ pakiṇṇaka’’nti.
‘‘Lễ Kaṭhina, các vật nặng, sự quyết định về việc khiển trách v.v…;
Sự ra khỏi tội nặng, Tăng sự và phi Tăng sự, các điều khoản linh tinh’’ vậy thay.