Xua Tan Hoài Nghi

Phụ Chú Giải Tạng Luật – Xua Tan Hoài Nghi II – Đại Phẩm: 9. Chương Campā

9. Campeyyakkhandhako

9. Phẩm Campā

Kassapagottabhikkhuvatthukathādivaṇṇanā

Chú giải về câu chuyện Tỳ-khưu Kassapagotta v.v…

380. Campeyyakkhandhake tantibaddhoti tanti vuccati byāpāro, tattha baddho, ussukkaṃ āpannoti attho. Tenāha ‘‘tasmiṃ āvāse’’tiādi.
380. Ở trong Phẩm Campā, từ “bị ràng buộc vào công việc” có nghĩa là: “công việc” được gọi là sự bận rộn; bị ràng buộc vào trong ấy, tức là đã trở nên nhiệt tâm. Do đó, Ngài đã nói “‘ở tại trú xứ ấy’” v.v…

387-8.Hāpanaṃ vā aññathā karaṇaṃ vā natthīti ñattikammassa ñattiyā ekattā hāpanaṃ na sambhavati, tassā ekattā eva pacchā ñattiṭhapanavasena, dvikkhattuṃ ṭhapanavasena ca aññathā karaṇaṃ natthi. Paratoti parivāre. Tanti pabbājanīyakammaṃ, tassāti attho.
387-8. Không có việc giảm bớt hoặc làm cách khác: Do lời tuyên ngôn của một Tăng sự tuyên ngôn là đơn nhất nên việc giảm bớt là không thể có được. Chính vì tính đơn nhất của nó nên không có việc làm khác đi bằng cách gác lại lời tuyên ngôn sau đó hoặc gác lại hai lần. Ở phần sau: Tức là trong kinh Parivāra. Ấy: Có nghĩa là hành sự trục xuất ấy.

Kassapagottabhikkhuvatthukathādivaṇṇanā niṭṭhitā.

Kết thúc phần chú giải về câu chuyện Tỳ-khưu Kassapagotta v.v…

Dvenissaraṇādikathāvaṇṇanā

Chú giải về hai loại trục xuất v.v…

395.Esāti ‘‘bālo’’tiādinā niddiṭṭhapuggalo, appattoti sambandho. Tattha kāraṇamāha ‘‘yasmā’’tiādi. Tattha āveṇikena lakkhaṇenāti pabbājanīyakammassa nimittabhāvena pāḷiyaṃ vuttattā asādhāraṇabhūtena kuladūsakabhāvena. Yadi hesa taṃ kammaṃ appatto, kathaṃ pana sunissāritoti āha ‘‘yasmā panassa ākaṅkhamāno saṅgho pabbājanīyakammaṃ kareyyāti vuttaṃ, tasmā sunissārito’’ti. Tattha vuttanti kammakkhandhake (cūḷava. 27) vuttaṃ.
395. Vị này: là người được chỉ rõ bằng câu “kẻ ngu si” v.v…, có liên quan đến việc chưa đạt đến. Về điều ấy, lý do được nói đến là “bởi vì” v.v… Ở đây, với đặc điểm riêng biệt là do đã được nói đến trong tạng Pāḷi với tư cách là nhân duyên của hành sự trục xuất, tức là với tình trạng làm hư hỏng gia đình vốn không chung. Nếu vị này chưa phải chịu hành sự ấy, vậy tại sao lại bị trục xuất đúng cách? Ngài đã nói: “Bởi vì đã được nói rằng: ‘Và nếu Tăng chúng muốn, có thể thực hiện hành sự trục xuất đối với vị ấy,’ do đó, vị ấy đã bị trục xuất đúng cách.” Về điều đã được nói ở trong đó là đã được nói trong Phẩm về các Tăng sự (cūḷava. 27).

Ettha pana kuladūsakakammaṃ katvā pabbājanīyakammakatassa terasakakaṇḍakaṭṭhakathāyaṃ ‘‘yasmiṃ vihāre vasantena yasmiṃ gāme kuladūsakakammaṃ kataṃ hoti, tasmiṃ vihāre vā tasmiṃ gāme vā na vasitabba’’ntiādinā (pārā. aṭṭha. 2.433) yā sammāvattanā vuttā, sā itarenāpi pūretabbā. Yaṃ pana paṭippassaddhakammassa kuladūsakassa tattheva aṭṭhakathāyaṃ ‘‘yesu kulesu kuladūsakakammaṃ kataṃ, tato paccayā na gahetabbā’’tiādi vuttaṃ, taṃ na pūretabbaṃ kulasaṅgahassa akatattā. Evaṃ sesakammesupi. Yadi evaṃ ‘‘tajjanīyakammārahassa niyasakammaṃ karoti…pe… evaṃ kho, upāli, adhammakammaṃ hotī’’tiādivacanaṃ (mahāva. 402) virujjhatīti? Na virujjhati saṅghasanniṭṭhānavasena tajjanīyādikammārahattassa sijjhanato. Yassa hi saṅgho ‘‘tajjanīyakammaṃ karomā’’ti sanniṭṭhānaṃ katvā kammavācaṃ sāvento pabbājanīyakammavācaṃ sāveti, tassa kammaṃ adhammakammaṃ hoti. Sace pana ‘‘tasseva pabbājanīyakammameva karomā’’ti sanniṭṭhānaṃ katvā tadeva karoti, tassa taṃ kammaṃ dhammakammanti veditabbaṃ.
Và ở đây, sự thực hành đúng đắn nào đã được nói đến trong chú giải của phẩm thứ mười ba (pārā. aṭṭha. 2.433) đối với người đã bị thi hành hành sự trục xuất sau khi đã thực hiện hành vi làm hư hỏng gia đình, qua các câu như: “khi đang sống ở trú xứ nào, đã thực hiện hành vi làm hư hỏng gia đình ở làng mạc nào thì không được sống ở trú xứ ấy hoặc ở làng mạc ấy” v.v…, thì điều ấy cũng cần được vị kia thực hiện đầy đủ. Còn điều đã được nói ngay trong chú giải ấy đối với người làm hư hỏng gia đình mà hành sự đã được lắng dịu: “đã thực hiện hành vi làm hư hỏng gia đình ở những gia đình nào thì không được nhận các vật dụng từ những gia đình ấy” v.v…, thì điều ấy không cần phải thực hiện đầy đủ, do việc duy trì mối quan hệ tốt với gia đình chưa được thực hiện. Trong các hành sự còn lại cũng vậy. Nếu vậy, phải chăng lời dạy: “thực hiện hành sự khiển trách đối với người đáng bị hành sự khiển trách …này… Này Upāli, như thế là hành sự phi pháp” (mahāva. 402) sẽ bị mâu thuẫn? Không mâu thuẫn, bởi vì tư cách đáng bị các hành sự khiển trách v.v… được thành tựu là do sự quyết định của Tăng chúng. Thật vậy, đối với vị Tỳ-khưu nào mà Tăng chúng đã quyết định rằng: “Chúng ta hãy thực hiện hành sự khiển trách,” rồi trong khi tuyên bố lời Tăng sự lại tuyên bố lời Tăng sự trục xuất, thì hành sự ấy của vị đó là hành sự phi pháp. Còn nếu, sau khi đã quyết định rằng: “Chúng ta hãy chỉ thực hiện hành sự trục xuất đối với chính vị ấy,” rồi thực hiện chính điều đó, thì nên biết rằng hành sự ấy của vị đó là hành sự hợp pháp.

Evamidha ‘‘nissāraṇa’’nti adhippetassa pabbājanīyakammassa vasena atthaṃ dassetvā idāni tadaññesaṃ tajjanīyādīnaṃ vasena nissāraṇe adhippete ‘‘appatto nissāraṇa’’nti imassa paṭipakkhavasena sampatto nissāraṇaṃ, ‘‘tañce saṅgho nissāreti. Sunissārito’’ti atthasambhavaṃ dassetuṃ puna ‘‘tañce saṅgho nissāretīti sace saṅgho’’tiādi vuttaṃ. Tattha tatthāti tajjanīyādikammavisaye, ekenāpi aṅgena nissāraṇā anuññātāti yojanā. Pāḷiyaṃ appatto nissāraṇanti ettha āpanno āveṇikavasena tajjanīyādisaṅkhātaṃ nissāraṇaṃ pattoti attho TikiMan.
Như vậy, ở đây, sau khi đã giải thích ý nghĩa của “sự trục xuất” được hiểu là hành sự trục xuất, bây giờ, để cho thấy khả năng của ý nghĩa câu “và nếu Tăng chúng trục xuất vị ấy thì vị ấy bị trục xuất đúng cách,” khi “sự trục xuất” được hiểu là các hành sự khác như khiển trách v.v… và khi “sự trục xuất đã đạt đến” được hiểu theo nghĩa đối lập với câu “chưa đạt đến sự trục xuất,” một lần nữa, câu “‘và nếu Tăng chúng trục xuất vị ấy’ có nghĩa là nếu Tăng chúng” v.v… đã được nói đến. Ở đây, trong trường hợp ấy: là trong đối tượng của các hành sự khiển trách v.v…, sự trục xuất đã được cho phép chỉ với một yếu tố, nên hiểu như vậy. Trong tạng Pāḷi, ở câu chưa đạt đến sự trục xuất, ý nghĩa là người đã phạm vào, theo cách riêng biệt, đã đạt đến sự trục xuất được gọi là khiển trách v.v…

Dvenissaraṇādikathāvaṇṇanā niṭṭhitā.

Kết thúc phần chú giải về hai loại trục xuất v.v…

Campeyyakkhandhakavaṇṇanānayo niṭṭhito.

Kết thúc phương pháp chú giải Phẩm Campā.

Soṇa Thiện Kim

Panha.vn là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.vn mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Nút quay lại đầu trang