Chú giải Tạng Luật

Chú Giải Tạng Luật – Phẩm Pācittiya – Chương Về Các Giới Phải Thú Tội

6. Pāṭidesanīyakaṇḍaṃ

6. Chương Về Các Giới Phải Thú Tội

1. Paṭhamapāṭidesanīyasikkhāpadavaṇṇanā

1. Chú giải điều học phải thú tội thứ nhất

Pāṭidesanīyā dhammā, khuddakānaṃ anantarā;
Các pháp phải thú tội, kế liền sau các pháp nhỏ;

Ṭhapitā ye ayaṃ dāni, tesaṃ bhavati vaṇṇanā.
Những pháp nào đã được sắp đặt, nay có lời chú giải về chúng.

552. Paṭhamapāṭidesanīye tāva paṭikkamanakāleti piṇḍāya caritvā paṭiāgamanakāle. Sabbeva aggahesīti sabbameva aggahesi. Pavedhentīti kampamānā. Apehīti apagaccha.
552. Trước hết, trong điều học phải thú tội thứ nhất, trong lúc trở về có nghĩa là trong lúc đi khất thực rồi trở về. Đã nhận tất cả có nghĩa là đã nhận toàn bộ. Đang run rẩy có nghĩa là đang rung động. Hãy tránh đi có nghĩa là hãy đi ra.

553-5.Gārayhaṃ āvusotiādi paṭidesetabbākāradassanaṃ. Rathikāti racchā. Byūhanti anibbijjhitvā ṭhitā gatapaccāgataracchā. Siṅghāṭakanti catukkoṇaṃ vā tikoṇaṃ vā maggasamodhānaṭṭhānaṃ. Gharanti kulagharaṃ. Etesu yattha katthaci ṭhatvā gaṇhantassa gahaṇe dukkaṭaṃ, ajjhohāre ajjhohāragaṇanāya pāṭidesanīyaṃ. Hatthisālādīsu gaṇhantassāpi eseva nayo. Bhikkhunī rathikāya ṭhatvā deti, bhikkhu sacepi antarārāmādīsu ṭhatvā gaṇhāti, āpattiyeva. ‘‘Antaragharaṃ paviṭṭhāyā’’ti hi vacanato bhikkhuniyā antaraghare ṭhatvā dadamānāya vasenettha āpatti veditabbā, bhikkhussa ṭhitaṭṭhānaṃ pana appamāṇaṃ. Tasmā sacepi vīthiādīsu ṭhito bhikkhu antarārāmādīsu ṭhatvā dadamānāya bhikkhuniyā gaṇhāti, anāpattiyeva.
553-5.Thưa hiền giả, điều đáng khiển trách v.v… là sự trình bày cách thức cần phải phát lồ sám hối. Đường phố có nghĩa là đường đi công cộng. Ngõ cụt có nghĩa là con đường mà khi đứng ở đó không thể đi xuyên qua, là đường đi tới rồi phải quay lại. Ngã ba hay ngã tư có nghĩa là nơi các con đường giao nhau, có hình ba góc hoặc bốn góc. Nhà có nghĩa là nhà của gia chủ. Trong những nơi này, vị Tỳ khưu đứng ở bất cứ chỗ nào mà nhận đồ thì (khi nhận) phạm tội tác ác; khi ăn vào, mỗi miếng ăn phạm tội phải thú tội theo số lượng miếng ăn. Ngay cả khi nhận ở chuồng voi v.v… cũng theo phương cách này. Tỳ khưu ni đứng ở đường phố dâng cúng, Tỳ khưu dầu cho đứng ở trong khuôn viên tự viện v.v… mà nhận, vẫn phạm tội. Bởi vì câu ‘của vị (Tỳ khưu ni) đã đi vào trong nhà’ nên cần được hiểu rằng ở đây phạm tội là do Tỳ khưu ni đứng ở trong nhà dâng cúng, còn nơi đứng của Tỳ khưu thì không có giới hạn. Vì vậy, nếu Tỳ khưu đứng ở đường phố v.v… nhận (vật thực) từ Tỳ khưu ni đứng ở trong khuôn viên tự viện v.v… dâng cúng, thì không phạm tội.

Yāmakālikaṃ sattāhakālikaṃ yāvajīvikaṃ āhāratthāya paṭiggaṇhāti, āpatti dukkaṭassaAjjhohāre ajjhohāre āpatti dukkaṭassāti idaṃ āmisena asambhinnaṃ sandhāya vuttaṃ, sambhinne pana ekarase pāṭidesanīyameva. Ekato upasampannāyāti bhikkhunīnaṃ santike upasampannāya. Bhikkhūnaṃ santike upasampannāya pana yathāvatthukameva.
Khi nhận vật được phép dùng trong một buổi, vật được phép dùng trong bảy ngày, vật được phép dùng trọn đời với mục đích làm đồ ăn, thì phạm tội tác ác. Mỗi khi ăn vào, phạm tội tác ác; câu này được nói liên quan đến vật (dược phẩm) không trộn lẫn với vật thực; còn khi đã trộn lẫn, có cùng một vị (với vật thực), thì (ăn vào) phạm tội phải thú tội. Vị đã thọ cụ túc giới từ một phía có nghĩa là vị (nữ) đã thọ cụ túc giới từ nơi các Tỳ khưu ni. Còn đối với vị (nữ) đã thọ cụ túc giới từ nơi các Tỳ khưu, thì (phạm tội) tùy theo sự việc.

556.Dāpeti na detīti aññātikā aññena kenaci dāpeti taṃ gaṇhantassa anāpatti. Upanikkhipitvā detīti bhūmiyaṃ ṭhapetvā ‘‘idaṃ ayya tumhākaṃ dammī’’ti deti, evaṃ dinnaṃ ‘‘sādhu bhaginī’’ti sampaṭicchitvā tāya eva vā bhikkhuniyā aññena vā kenaci paṭiggahāpetvā bhuñjituṃ vaṭṭati. Sikkhamānāya sāmaṇeriyāti etāsaṃ dadamānānaṃ gaṇhantassa anāpatti. Sesamettha uttānameva.
556.Cho người khác dâng chứ không phải tự mình dâng có nghĩa là vị Tỳ khưu ni không phải là quyến thuộc nhờ người nào đó dâng cúng, Tỳ khưu nhận vật ấy thì không phạm tội. Đặt xuống rồi dâng có nghĩa là đặt xuống đất rồi nói ‘Thưa ngài, con xin dâng vật này đến ngài’; khi được dâng như vậy, (Tỳ khưu) nói ‘Lành thay, thưa sư muội’ rồi chấp nhận, sau đó nhờ chính Tỳ khưu ni ấy hoặc người nào đó dâng lại rồi dùng thì được phép. Của cô ni tu tập sự, của Sa di ni có nghĩa là khi những vị này dâng cúng, Tỳ khưu nhận thì không phạm tội. Phần còn lại ở đây đã rõ nghĩa.

Eḷakalomasamuṭṭhānaṃ – kiriyaṃ, nosaññāvimokkhaṃ, acittakaṃ, paṇṇattivajjaṃ, kāyakammaṃ, ticittaṃ, tivedananti.
Sự phát sinh của tội này là loại phát sinh như lông cừu – là hành vi, không phải giải thoát do tưởng, không cần tác ý, là tội chế định, thuộc thân nghiệp, có ba tâm (khi phạm), và có ba cảm thọ (khi phạm).

Paṭhamapāṭidesanīyaṃ.

Dứt Điều Học Phải Thú Tội Thứ Nhất.

2. Dutiyapāṭidesanīyasikkhāpadavaṇṇanā

2. Chú giải điều học phải thú tội thứ hai

558. Dutiye – apasakka tāva bhaginītiādi apasādetabbākāradassanaṃ.
558. Ở điều thứ hai – này sư muội, hãy lui ra một chút v.v… là sự trình bày cách thức cần phải từ chối.

561.Attano bhattaṃ dāpeti na detīti ettha sacepi attano bhattaṃ deti, iminā sikkhāpadena anāpattiyeva, purimasikkhāpadena āpatti. Aññesaṃ bhattaṃ deti na dāpetīti ettha sacepi dāpeyya, iminā sikkhāpadena āpatti bhaveyya. Dentiyā pana neva iminā na purimena āpatti. Sesamettha uttānameva. Kathinasamuṭṭhānaṃ – kiriyākiriyaṃ, nosaññāvimokkhaṃ, acittakaṃ, paṇṇattivajjaṃ, kāyakammaṃ, vacīkammaṃ, ticittaṃ, tivedananti.
561.‘Cho người khác dâng vật thực của mình chứ không tự mình dâng’; ở đây, nếu (Tỳ khưu ni) tự mình dâng vật thực của mình, thì không phạm tội theo điều học này, (nhưng) phạm tội theo điều học trước. ‘Tự mình dâng vật thực của người khác chứ không cho người khác dâng’; ở đây, nếu (Tỳ khưu ni) cho người khác dâng, thì có thể phạm tội theo điều học này. Còn đối với vị (Tỳ khưu ni) tự mình dâng (vật thực của người khác), thì không phạm tội theo điều học này lẫn điều học trước (điều học Pāṭidesanīya thứ nhất). Phần còn lại ở đây đã rõ nghĩa. Sự phát sinh của tội này là loại phát sinh từ Kaṭhina – là hành vi và không phải hành vi, không phải giải thoát do tưởng, không cần tác ý, là tội chế định, thuộc thân nghiệp, khẩu nghiệp, có ba tâm, và có ba cảm thọ.

Dutiyapāṭidesanīyaṃ.

Dứt Điều Học Phải Thú Tội Thứ Hai.

3. Tatiyapāṭidesanīyasikkhāpadavaṇṇanā

3. Chú giải điều học phải thú tội thứ ba

562. Tatiye – ubhatopasannanti dvīhi pasannaṃ upāsakenapi upāsikāyapi. Tasmiṃ kira kule ubhopi te sotāpannāyeva. Bhogena hāyatīti edisañhi kulaṃ sacepi asītikoṭidhanaṃ hoti, bhogehi hāyatiyeva. Kasmā? Yasmā tattha neva upāsikā na upāsako bhoge rakkhati.
562. Ở điều thứ ba – ‘(gia đình) có cả hai người tin tưởng’ có nghĩa là có hai người tin tưởng, tức là cả người nam cận sự và người nữ cận sự. Trong gia đình ấy, nghe nói cả hai vị đó đều là bậc Dự Lưu. ‘Bị suy giảm tài sản’ có nghĩa là một gia đình như vậy, dầu cho có tám mươi triệu tiền của, vẫn bị suy giảm tài sản. Tại sao? Bởi vì ở đó, cả nữ cận sự lẫn nam cận sự đều không giữ gìn tài sản.

569.Gharato nīharitvā dentīti āsanasālaṃ vā vihāraṃ vā ānetvā denti. Sacepi anāgate bhikkhumhi paṭhamaṃyeva nīharitvā dvāre ṭhapetvā pacchā sampattassa denti, vaṭṭati. Bhikkhuṃ pana disvā antogehato nīharitvā diyyamānaṃ na vaṭṭatīti mahāpaccariyaṃ vuttaṃ. Sesamettha uttānameva . Eḷakalomasamuṭṭhānaṃ – kiriyaṃ, nosaññāvimokkhaṃ, acittakaṃ, paṇṇattivajjaṃ, kāyakammaṃ, vacīkammaṃ ticittaṃ, tivedananti.
569.‘Mang từ nhà ra rồi dâng’ có nghĩa là mang đến nhà hội họp hoặc đến tự viện rồi dâng. Nếu khi Tỳ khưu chưa đến, (họ) mang (vật thực) ra trước, đặt ở cửa, sau đó dâng cho vị Tỳ khưu đã đến, thì được phép. Còn việc thấy Tỳ khưu rồi mới mang (vật thực) từ trong nhà ra dâng thì không được phép, điều này đã được nói trong Đại Chú Giải. Phần còn lại ở đây đã rõ nghĩa . Sự phát sinh của tội này là loại phát sinh như lông cừu – là hành vi, không phải giải thoát do tưởng, không cần tác ý, là tội chế định, thuộc thân nghiệp, khẩu nghiệp, có ba tâm, và có ba cảm thọ.

Tatiyapāṭidesanīyaṃ.

Dứt Điều Học Phải Thú Tội Thứ Ba.

4. Catutthapāṭidesanīyasikkhāpadavaṇṇanā

4. Chú giải điều học phải thú tội thứ tư

570. Catutthe – avaruddhā hontīti paṭiviruddhā honti.
570. Ở điều thứ tư – ‘bị bao vây’ có nghĩa là bị (kẻ cướp) chống đối/vây hãm.

573.Pañcannaṃ paṭisaṃviditanti pañcasu sahadhammikesu yaṃkiñci pesetvā khādanīyaṃ bhojanīyaṃ āharissāmāti paṭisaṃviditaṃ katampi appaṭisaṃviditamevāti attho. Ārāmaṃ ārāmūpacāraṃ ṭhapetvāti āraññakasenāsanārāmañca tassa upacārañca ṭhapetvā; upacārato nikkhantaṃ antarāmagge bhikkhuṃ disvā vā gāmaṃ āgatassa vā paṭisaṃviditaṃ katampi appaṭisaṃviditameva hotīti veditabbaṃ. Sace sāsaṅkaṃ hoti sāsaṅkanti ācikkhitabbanti kasmā ācikkhitabbaṃ? Ārāme core vasante amhākaṃ nārocentīti vacanapaṭimocanatthaṃ. Corā vattabbā manussā idhūpacarantīti kasmā vattabbaṃ? Attano upaṭṭhākehi amhe gaṇhāpentīti vacanapaṭimocanatthaṃ.
573.‘Được báo cho năm (vị) biết’ có nghĩa là ngay cả việc đã báo tin cho một người nào đó trong năm vị đồng pháp hữu rằng ‘(tôi) sẽ mang đồ ăn cứng, đồ ăn mềm đến’, thì vẫn có nghĩa là chưa báo tin (một cách hợp lệ). ‘Trừ trú xứ và vùng phụ cận của trú xứ’ có nghĩa là trừ trú xứ ở rừng và vùng phụ cận của trú xứ ấy; cần hiểu rằng, dầu cho có báo tin cho Tỳ khưu đã đi ra khỏi vùng phụ cận, (gặp ở) giữa đường, hoặc (báo tin) cho Tỳ khưu đã vào làng, thì cũng vẫn là chưa báo tin (một cách hợp lệ). ‘Nếu nơi ấy có hiểm nghi, phải báo là có hiểm nghi’; tại sao phải báo? Để tránh khỏi lời khiển trách rằng: ‘Khi có kẻ cướp ở trong trú xứ, họ đã không báo cho chúng tôi’. ‘Có những người đáng gọi là kẻ cướp thường lui tới ở đây’; tại sao phải nói? Để tránh khỏi lời khiển trách rằng: ‘Họ để cho những người hộ độ của mình bắt chúng tôi’.

Yāguyā paṭisaṃvidite tassā parivāro āhariyyatīti yāguyā paṭisaṃviditaṃ katvā ‘‘kiṃ suddhayāguyā dinnāya pūvabhattādīnipi etissā yāguyā parivāraṃ katvā dassāmā’’ti evaṃ yaṃ kiñci āharanti, sabbaṃ paṭisaṃviditameva hoti. Bhattena paṭisaṃviditetiādīsupi eseva nayo. Asukaṃ nāma kulaṃ paṭisaṃviditaṃ katvā khādanīyādīni gahetvā gacchatīti sutvā aññānipi tena saddhiṃ attano deyyadhammaṃ āharanti, vaṭṭati. Yāguyā paṭisaṃviditaṃ katvā pūvaṃ vā bhattaṃ vā āharanti, etampi vaṭṭatīti kurundiyaṃ vuttaṃ.
‘Khi cháo đã được báo trước, vật phụ thuộc của cháo được mang đến’ có nghĩa là sau khi đã báo trước về cháo, (nếu họ nghĩ) ‘Sao lại chỉ dâng cháo không? Chúng ta sẽ làm bánh, cơm v.v… làm vật phụ thuộc cho cháo này rồi dâng’, như vậy, bất cứ thứ gì họ mang đến đều được xem là đã báo trước. Trong các trường hợp ‘khi cơm đã được báo trước’ v.v… cũng theo phương cách này. Nghe tin rằng gia đình tên là A kia đã báo trước rồi mang đồ ăn cứng v.v… đi, những người khác cũng cùng với người đó mang vật phẩm cúng dường của mình đến, thì được phép. Đã báo trước về cháo, rồi (họ) mang bánh hoặc cơm đến, điều này cũng được phép, theo như đã nói trong sách Kurundī.

575.Gilānassāti appaṭisaṃviditepi gilānassa anāpatti. Paṭisaṃvidite vā gilānassa vā sesakanti ekassatthāya paṭisaṃviditaṃ katvā āhaṭaṃ, tassa sesakaṃ aññassāpi bhuñjituṃ vaṭṭati. Catunnaṃ pañcannaṃ vā paṭisaṃviditaṃ katvā bahuṃ āhaṭaṃ hoti, aññesampi dātuṃ icchanti, etampi paṭisaṃviditasesakameva, sabbesampi vaṭṭati. Atha adhikameva hoti, sannidhiṃ mocetvā ṭhapitaṃ dutiyadivasepi vaṭṭati. Gilānassa āhaṭāvasesepi eseva nayo. Yaṃ pana appaṭisaṃviditameva katvā ābhataṃ, taṃ bahiārāmaṃ pesetvā paṭisaṃviditaṃ kāretvā āharāpetabbaṃ, bhikkhūhi vā gantvā antarāmagge gahetabbaṃ. Yampi vihāramajjhena gacchantā vā vanacarakādayo vā vanato āharitvā denti, purimanayeneva paṭisaṃviditaṃ kāretabbaṃ. Tatthajātakanti ārāme jātakameva; mūlakhādanīyādiṃ aññena kappiyaṃ katvā dinnaṃ paribhuñjato anāpatti. Sace pana taṃ gāmaṃ haritvā pacitvā āharanti, na vaṭṭati. Paṭisaṃviditaṃ kāretabbaṃ. Sesamettha uttānameva.
575.‘Đối với người bệnh’ có nghĩa là dầu chưa báo trước, đối với người bệnh thì không phạm tội. ‘Phần còn lại của vật đã báo trước hoặc của người bệnh’ có nghĩa là vật thực được mang đến sau khi đã báo trước cho một người, phần còn lại của vật ấy, người khác dùng cũng được phép. Hoặc (vật thực) được mang đến nhiều sau khi đã báo trước cho bốn hoặc năm người, (nếu họ) muốn cho những người khác nữa, đây cũng là phần còn lại của vật đã báo trước, tất cả đều được phép dùng. Nếu còn dư nhiều, sau khi đã giải trừ việc cất giữ, để dành qua ngày thứ hai cũng được phép dùng. Đối với phần còn lại của vật thực mang đến cho người bệnh cũng theo phương cách này. Còn vật thực nào được mang đến mà chưa báo trước, vật ấy phải được gửi ra ngoài trú xứ, cho người báo trước rồi mang vào lại, hoặc các Tỳ khưu phải đi ra nhận ở giữa đường. Cả những vật thực mà những người đi ngang qua giữa tự viện hoặc những người đi rừng v.v… mang từ rừng đến dâng, cũng phải cho người báo trước theo phương cách đã nói. ‘Vật mọc tại chỗ’ có nghĩa là chính là vật mọc trong trú xứ; khi dùng các loại củ ăn được v.v… đã được người khác làm cho hợp lẽ rồi dâng, thì không phạm tội. Còn nếu (họ) mang vật đó vào làng nấu chín rồi mang đến, thì không được phép. Phải cho người báo trước. Phần còn lại ở đây đã rõ nghĩa.

Kathinasamuṭṭhānaṃ – kiriyākiriyaṃ, nosaññāvimokkhaṃ, acittakaṃ, paṇṇattivajjaṃ, kāyakammaṃ, vacīkammaṃ, ticittaṃ, tivedananti.
Sự phát sinh của tội này là loại phát sinh từ Kaṭhina – là hành vi và không phải hành vi, không phải giải thoát do tưởng, không cần tác ý, là tội chế định, thuộc thân nghiệp, khẩu nghiệp, có ba tâm, và có ba cảm thọ.

Catutthapāṭidesanīyaṃ .

Dứt Điều Học Phải Thú Tội Thứ Tư .

Samantapāsādikāya vinayasaṃvaṇṇanāya

Trong bộ Chú Giải Luật Tạng Samantapāsādikā

Pāṭidesanīyavaṇṇanā niṭṭhitā.

Phần Chú Giải Các Điều Học Phải Thú Tội đến đây là dứt.

Pāṭidesanīyakaṇḍaṃ niṭṭhitaṃ.

Chương Về Các Giới Phải Thú Tội đến đây là dứt.

Soṇa Thiện Kim

Panha.vn là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.vn mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Nút quay lại đầu trang