Chú giải Thái kinh Tăng Chi Bộ II – Chương 5 – 21. Phẩm Kimbila
อรรถกถา อังคุตตรนิกาย ปัญจกนิบาต ปัญจมปัณณาสก์ กิมพิลวรรคที่ ๑
Chú giải bộ Tăng Chi Kinh, Chương 5, Phẩm Kimbila thứ nhất
๑. กิมพิลสูตร
1. Kinh Kimila
ปัญจมปัณณาสก์
Phần thứ năm của năm mươi chương.
กิมพิลวรรควรรณนาที่ ๑
Giải thích phẩm Kimbila thứ nhất.
อรรถกถากิมพิลสูตรที่ ๑
Chú giải Kinh Kimila thứ nhất.
พึงทราบวินิจฉัยในกิมพิลสูตรที่ ๑ แห่งปัณณาสก์ ๕ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy biết rằng sự giải thích trong Kinh Kimila thứ nhất thuộc năm mươi chương thứ năm như sau:
บทว่า กิมฺพิลายํ ได้แก่ ในเมืองที่มีชื่ออย่างนี้.
Cụm từ “Kimbilāyaṃ” nghĩa là trong thành phố có tên như vậy.
บทว่า เวฬุวเน คือ ในป่ามุจจลินท์.
Cụm từ “Veḷuvane” nghĩa là trong khu rừng Mucalinda.
บทว่า เอตทโวจ ได้ยินว่า พระเถระนี้เป็นบุตรเศรษฐีในเมืองนั้น บวชในสำนักของพระศาสดา ได้บุพเพนิวาสญาณ พระเถระนั้น เมื่อระลึกถึงขันธสันดานสืบต่อขันธ์อันตนเคยอยู่แล้ว บวชแล้ว ในเวลาที่ศาสนาของพระกัสสปทศพลเสื่อม.
Cụm từ “Etadovoca” nghĩa là: Nghe nói rằng vị trưởng lão này là con trai của một trưởng giả trong thành phố đó. Ngài đã xuất gia dưới sự hướng dẫn của Đức Thế Tôn và chứng đạt trí tuệ nhớ lại tiền kiếp. Vị trưởng lão ấy, khi nhớ lại chuỗi các uẩn đã tồn tại trong mình, nhận thấy rằng ngài đã xuất gia trong thời kỳ giáo pháp của Đức Phật Kassapa suy tàn.
เมื่อบริษัท ๔ ทำความไม่เคารพในศาสนาอยู่ จึงพาดบันไดขึ้นภูเขา ทำสมณธรรมบนภูเขานั้น ได้เห็นความที่ตนเคยอยู่แล้ว.
Khi bốn hội chúng thiếu sự tôn kính đối với giáo pháp, ngài đã dựng thang dây leo lên núi, thực hành phạm hạnh trên núi đó và nhận ra sự tồn tại trước đây của mình.
ท่านเข้าไปเฝ้าพระศาสดาแล้วหมายจะทูลถามถึงเหตุนั้นดังนี้ แล้วจึงได้กราบทูลคำเป็นต้นว่า โก นุ โข ภนฺเต ดังนี้ กะพระศาสดานั้นอย่างนี้.
Ngài đến gặp Đức Thế Tôn với ý định hỏi về nguyên nhân đó, rồi đảnh lễ và thưa rằng: “Kính bạch Thế Tôn, điều này là thế nào?”
บทว่า สตฺถริ อคารวา วิหรนฺติ อปฺปติสฺสา ความว่า ย่อมไม่ตั้งความเคารพและความเป็นใหญ่ไว้ในพระศาสดา.
Cụm từ “Satthari agāravā viharanti appatissā” nghĩa là không đặt sự kính trọng và tôn quý lên Đức Thế Tôn.
แม้ในบทที่เหลือก็นัยนี้เหมือนกัน.
Ngay cả trong các trường hợp còn lại, ý nghĩa cũng tương tự như vậy.
ในบทเหล่านั้น ภิกษุเมื่อเดินกั้นร่ม สวมรองเท้าที่ลานพระเจดีย์เป็นต้นก็ดี พูดเรื่องที่ไม่เป็นประโยชน์มีประการต่างๆ ก็ดี ชื่อว่าไม่เคารพในพระศาสดา.
Trong các trường hợp đó, khi một vị Tỳ-khưu che ô, mang giày tại khu vực tháp thờ, hoặc nói những chuyện vô ích, thì được gọi là không kính trọng Đức Thế Tôn.
อนึ่ง นั่งหลับในโรงฟังธรรมก็ดี พูดเรื่องที่ไม่เป็นประโยชน์มีประการต่างๆ ก็ดี ชื่อว่าไม่เคารพในพระธรรม.
Hơn nữa, nếu ngồi ngủ gật trong giảng đường hoặc nói những điều vô ích, thì được gọi là không kính trọng giáo pháp.
เมื่อพูดถึงเรื่องต่างๆ ยกแขนส่ายในท่ามกลางสงฆ์ ไม่ทำการยำเกรงในภิกษุผู้เถระ ผู้นวกะ (ผู้ใหม่) และผู้มัชฌิมะ (ผู้ปานกลาง) ชื่อว่าไม่เคารพในสงฆ์อยู่.
Khi nói chuyện phiếm, vung tay trong hội chúng, và không tỏ lòng tôn kính với các vị trưởng lão, tân Tỳ-khưu và Tỳ-khưu trung niên, thì được gọi là không kính trọng Tăng đoàn.
เมื่อไม่ทำสิกขาให้บริบูรณ์ ชื่อว่าไม่เคารพในสิกขา.
Khi không hoàn thành giới luật, thì được gọi là không kính trọng giới luật.
เมื่อทำการทะเลาะบาดหมางเป็นต้นกะกันและกัน ชื่อว่าไม่เคารพกันและกัน.
Khi gây gổ và bất hòa với nhau, thì được gọi là không kính trọng lẫn nhau.
จบอรรถกถากิมพิลสูตรที่ ๑
Kết thúc phần chú giải Kinh Kimila thứ nhất.
อรรถกถาอาชานิยสูตรที่ ๓
Chú giải Kinh Assājānīya thứ 3
พึงทราบวินิจฉัยในอาชานิยสูตรที่ ๓ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy biết rằng sự giải thích trong Kinh Assājānīya thứ 3 như sau:
บทว่า อาชฺชเวน ได้แก่ ด้วยความตรง คือด้วยการไปไม่คด.
Cụm từ “Ājjavena” nghĩa là với sự ngay thẳng, tức là đi không quanh co.
บทว่า ชเวน คือ ด้วยฝีเท้าเร็ว.
Cụm từ “Javena” nghĩa là với bước chân nhanh nhẹn.
บทว่า มทฺทเวน คือ ด้วยมีสรีระอ่อนโยน.
Cụm từ “Maddavena” nghĩa là với thân thể mềm mại.
บทว่า ขนฺติยา คือ ด้วยความอดทนด้วยความอดกลั้น.
Cụm từ “Khantiyā” nghĩa là với sự kiên nhẫn và chịu đựng.
บทว่า โสรจฺเจน คือ ด้วยความมีปกติสะอาด.
Cụm từ “Soraccena” nghĩa là với sự thanh tịnh và đoan chính.
ในภิกษุวาระ [วาระว่าด้วยภิกษุ] พึงทราบวินิจฉัยดังนี้.
Trong phần nói về các Tỳ-khưu, hãy hiểu giải thích như sau:
บทว่า อาชฺชวํ ได้แก่ ความไปตรงแห่งญาณ.
Cụm từ “Ājjavam” nghĩa là sự thẳng thắn của trí tuệ.
บทว่า ชโว ได้แก่ ความดำเนินไปแห่งญาณอันกล้า.
Cụm từ “Javo” nghĩa là sự tiến hành mạnh mẽ của trí tuệ.
บทว่า มทฺทวํ คือ ความอ่อนโยนเป็นปกติ.
Cụm từ “Maddavam” nghĩa là sự mềm mại và thường xuyên.
บทว่า ขนฺติ ได้แก่ ความอดทนด้วยความอดกลั้นนั่นแล.
Cụm từ “Khanti” nghĩa là sự kiên nhẫn và chịu đựng.
บทว่า โสรจฺจํ คือ มีความสะอาดเป็นปกติทีเดียว.
Cụm từ “Soraccaṃ” nghĩa là sự thanh tịnh là điều luôn hiện hữu.
จบอรรถกถาอาชานิยสูตรที่ ๓
Kết thúc phần chú giải Kinh Assājānīya thứ 3.
อรรถกถาเจโตขีลสูตรที่ ๕
Chú giải Kinh Ceto-khila thứ 5
พึงทราบวินิจฉัยในเจโตขีลสูตรที่ ๕ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy biết rằng sự giải thích trong Kinh Ceto-khila thứ 5 như sau:
บทว่า เจโตขีลา ได้แก่ ความกระด้าง ความเป็นขยะ ความเป็นหลักตอแห่งจิต.
Cụm từ “Ceto-khila” nghĩa là sự cứng nhắc, rác rưởi, hoặc sự vướng mắc trong tâm trí.
บทว่า สตฺถริ กงฺขติ ความว่า ภิกษุย่อมสงสัยในพระวรกาย หรือในพระคุณของพระศาสดา.
Cụm từ “Satthari kaṅkhati” nghĩa là một vị Tỳ-khưu nghi ngờ về thân thể hoặc phẩm hạnh của Đức Thế Tôn.
เมื่อสงสัยในพระวรกาย ย่อมสงสัยว่า พระวรกาย ชื่อว่าประดับด้วยปุริสลักษณะ ๓๒ มีอยู่หรือไม่มีหนอดังนี้.
Khi nghi ngờ về thân thể, người ấy tự hỏi: “Liệu thân thể được trang nghiêm bởi 32 tướng đại nhân có thực sự tồn tại hay không?”
เมื่อสงสัยในคุณ ย่อมสงสัยว่า พระสัพพัญญุตญาณซึ่งสามารถรู้อดีต อนาคตและปัจจุบัน มีอยู่หรือไม่มีหนอดังนี้.
Khi nghi ngờ về phẩm hạnh, người ấy tự hỏi: “Liệu trí tuệ toàn giác, biết rõ quá khứ, tương lai, và hiện tại, có thực sự tồn tại hay không?”
บทว่า วิจิกิจฺฉติ ได้แก่ เลือกเฟ้นยาก ย่อมถึงความลำบาก คือไม่สามารถจะตัดสินใจได้.
Cụm từ “Vicikicchati” nghĩa là khó phân biệt, dẫn đến khó khăn, không thể đưa ra quyết định.
บทว่า นาธิมุจฺจติ ได้แก่ ย่อมไม่ได้ความน้อมใจเชื่อว่าสิ่งนั้นอย่างนี้.
Cụm từ “Nādhimuccati” nghĩa là không đạt được sự thuyết phục nội tâm rằng điều đó là như vậy.
บทว่า น สมฺปสีทติ ความว่า หยั่งลงในคุณแล้วก็ไม่สามารถจะเลื่อมใส คือมีใจไม่ขุ่นมัว เพราะไม่มีความสงสัยได้.
Cụm từ “Na sampasīdati” nghĩa là dù đã tiếp xúc với phẩm hạnh nhưng không thể đạt đến niềm tin, do tâm trí vẫn còn xao động vì sự nghi ngờ.
บทว่า อาตปฺปาย ได้แก่ เพื่อทำความเพียรเผาผลาญกิเลส.
Cụm từ “Ātappāya” nghĩa là để thực hiện sự nỗ lực nhằm thiêu đốt các phiền não.
บทว่า อนุโยคาย ได้แก่ เพื่อความประกอบบ่อยๆ.
Cụm từ “Anuyogāya” nghĩa là để liên tục thực hành.
บทว่า สาตจฺจาย ได้แก่ เพื่อทำติดต่อกัน.
Cụm từ “Sātaccāya” nghĩa là để thực hiện một cách liên tục.
บทว่า ปธานาย ได้แก่ เพื่อตั้งความเพียร.
Cụm từ “Padhānāya” nghĩa là để thiết lập nỗ lực.
บทว่า อยํ ปฐโม เจโตขีโล ความว่า ภาวะนี้เป็นความกระด้างแห่งจิตข้อที่หนึ่ง คือความสงสัยในพระศาสดานี้อย่างนี้แล ภิกษุนั้นก็ละยังไม่ได้.
Cụm từ “Ayaṃ paṭhamo ceto-khilo” nghĩa là trạng thái này là sự cứng nhắc của tâm trí thứ nhất, đó là sự nghi ngờ đối với Đức Thế Tôn mà vị Tỳ-khưu ấy vẫn chưa từ bỏ được.
บทว่า ธมฺเม คือ ในปริยัติธรรม และปฏิเวธธรรม.
Cụm từ “Dhamme” nghĩa là trong giáo pháp học tập (pariyatti) và giáo pháp chứng ngộ (paṭivedha).
ก็เมื่อสงสัยในปริยัติธรรม ย่อมสงสัยว่า อาจารย์ทั้งหลายกล่าวกันว่า พระไตรปิฎก พุทธพจน์มีแปดหมื่นสี่พันพระธรรมขันธ์ ดังนี้ พระพุทธพจน์นั้นมีอยู่ หรือไม่มีหนอดังนี้.
Khi nghi ngờ về giáo pháp học tập, người ấy tự hỏi: “Các vị thầy nói rằng tam tạng kinh điển, gồm tám mươi bốn ngàn pháp môn, có thực sự tồn tại hay không?”
เมื่อสงสัยในปฏิเวธธรรม ย่อมสงสัยว่า อาจารย์ทั้งหลายกล่าวกันว่า ผลแห่งวิปัสสนาชื่อว่ามรรค ผลของมรรคชื่อว่าผล ธรรมที่สละคืนสังขารทั้งปวงชื่อว่านิพพานดังนี้ นิพพานนั้นมีอยู่ หรือไม่มีหนอ ดังนี้.
Khi nghi ngờ về giáo pháp chứng ngộ, người ấy tự hỏi: “Các vị thầy nói rằng quả của thiền tuệ là đạo, quả của đạo là quả vị, và pháp xả bỏ mọi hành là Niết-bàn, điều đó có thực sự tồn tại hay không?”
บทว่า สงฺเฆ กงฺขติ ความว่า ย่อมสงสัยว่า ชื่อว่าสงฆ์ผู้ดำเนินตามปฏิปทาเห็นปานนี้ ตามบทเป็นต้นว่า อุชุปฏิปนฺโน ดังนี้ เป็นชุมนุมแห่งบุคคล ๘ คือ ท่านผู้ตั้งอยู่ในมรรค ๔ ท่านผู้ตั้งอยู่ในผล ๔ มีอยู่ หรือไม่มีหนอดังนี้.
Cụm từ “Saṅghe kaṅkhati” nghĩa là người ấy nghi ngờ rằng: “Tăng đoàn, gồm tám bậc thánh nhân — bốn vị đang trên đạo và bốn vị đã chứng quả — có thực sự tồn tại như được mô tả là những người đi theo con đường thẳng hay không?”
เมื่อสงสัยในสิกขา ย่อมสงสัยว่า อาจารย์ทั้งหลายกล่าวกันว่า อธิสีลสิกขา อธิจิตตสิกขา อธิปัญญาสิกขาดังนี้ สิกขานั้นมีอยู่ หรือไม่มีหนอดังนี้.
Khi nghi ngờ về các học giới, người ấy tự hỏi: “Các vị thầy nói rằng có ba học giới là giới học, định học và tuệ học, điều đó có thực sự tồn tại hay không?”
บทว่า อยํ ปญฺจโม ความว่า ภาวะนี้เป็นความกระด้าง ความเป็นขยะ เป็นหลักตอแห่งจิตข้อที่ห้า คือความขัดเคืองในเพื่อนสพรหมจารี.
Cụm từ “Ayaṃ pañcamo” nghĩa là trạng thái này là sự cứng nhắc, rác rưởi, và vướng mắc của tâm trí thứ năm, đó là sự bất mãn đối với các bạn đồng tu.
จบอรรถกถาเจโตขีลสูตรที่ ๕
Kết thúc phần chú giải Kinh Ceto-khila thứ 5.
อรรถกถาวินิพันธสูตรที่ ๖
Chú giải Kinh Vinibandha thứ 6
พึงทราบวินิจฉัยในวินิพันธสูตรที่ ๖ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy biết rằng sự giải thích trong Kinh Vinibandha thứ 6 như sau:
บทว่า เจตโส วินิพนฺธา ได้แก่ กิเลสชื่อว่าเจตโสวินิพันธะ เพราะผูกจิตยึดไว้ ดุจทำไว้ในกำมือ.
Cụm từ “Cetaso Vinibandhā” nghĩa là các phiền não được gọi là sự ràng buộc tâm trí, bởi chúng trói buộc tâm trí, giống như bị nắm chặt trong bàn tay.
บทว่า กาเม ได้แก่ ทั้งวัตถุกาม ทั้งกิเลสกาม.
Cụm từ “Kāme” nghĩa là bao gồm cả dục lạc về vật chất (vatthukāma) và dục lạc tinh thần (kilesakāma).
บทว่า กาเย ได้แก่ ในกายของตน.
Cụm từ “Kāye” nghĩa là trong thân thể của chính mình.
บทว่า รูเป คือ ในรูปภายนอก.
Cụm từ “Rūpe” nghĩa là trong các hình sắc bên ngoài.
บทว่า ยาวทตฺถํ ได้แก่ เท่าที่ตนปรารถนา.
Cụm từ “Yāvadatthaṃ” nghĩa là đạt được đúng như mong muốn của mình.
บทว่า อุทราวเทหกํ ได้แก่ อาหารที่เต็มท้อง อาหารที่เต็มท้องนั้นเรียกกันว่า อุทราวเทหกํ เพราะบรรจุเต็มท้องนั้น.
Cụm từ “Udarāvadehakaṃ” nghĩa là thức ăn đầy bụng, được gọi như vậy vì nó làm đầy bụng.
บทว่า เสยฺยสุขํ ได้แก่ ความสุขโดยการนอนบนเตียงหรือตั่ง หรือความสุขตามอุตุ [อุณหภูมิ].
Cụm từ “Seyyasukhaṃ” nghĩa là hạnh phúc khi nằm trên giường hoặc ghế dài, hoặc hạnh phúc từ sự dễ chịu của thời tiết.
บทว่า ปสฺสสุขํ ได้แก่ ความสุขที่เกิดขึ้น เหมือนความสุขของบุคคลผู้นอนพลิกไปรอบๆ ทั้งข้างขวา ทั้งข้างซ้าย ฉะนั้น.
Cụm từ “Passasukhaṃ” nghĩa là hạnh phúc sinh ra giống như niềm vui của một người đang nằm lăn qua lại từ bên phải sang bên trái.
บทว่า มิทฺธสุขํ คือ ความสุขในการหลับ.
Cụm từ “Middhasukhaṃ” nghĩa là hạnh phúc trong giấc ngủ.
บทว่า อนุยุตฺโต ได้แก่ ประกอบขวนขวายอยู่.
Cụm từ “Anuyutto” nghĩa là bận rộn và tận tâm với điều gì đó.
บทว่า ปณิธาย แปลว่า ปรารถนาแล้ว.
Cụm từ “Paṇidhāya” nghĩa là đã mong muốn hoặc khát khao.
จตุปาริสุทธิศีล ชื่อว่าศีล ในบทเป็นต้นว่า สีเลน.
“Catupārisuddhisīla” được gọi là giới trong các đoạn như “Sīlena”.
การสมาทานคือถือวัตร ชื่อว่าวัตร.
Việc thọ trì các hạnh nguyện được gọi là “Vata” (giữ giới hạnh).
การประพฤติตบะ ชื่อว่าตบะ.
Sự thực hành khổ hạnh được gọi là “Tapa”.
การงดเว้นเมถุน ชื่อว่าพรหมจรรย์.
Sự từ bỏ dục lạc được gọi là “Brahmacariya” (phạm hạnh).
บทว่า เทโว วา ภวิสฺสามิ ความว่า เราจักเป็นเทพผู้ใหญ่หรือ.
Cụm từ “Devo vā bhavissāmi” nghĩa là: “Ta sẽ trở thành một vị thiên chủ quyền năng chăng?”
บทว่า เทวญฺญตโร วา ความว่า หรือจักเป็นเทพผู้น้อยองค์ใดองค์หนึ่ง.
Cụm từ “Devaññataro vā” nghĩa là: “Hoặc ta sẽ trở thành một vị trời có quyền năng nhỏ hơn.”
จบอรรถกถาวินิพันธสูตรที่ ๖
Kết thúc phần chú giải Kinh Vinibandha thứ 6.
อรรถกถายาคุสูตรที่ ๗
Chú giải Kinh Yāgu thứ 7
พึงทราบวินิจฉัยในยาคุสูตรที่ ๗ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy biết rằng sự giải thích trong Kinh Yāgu thứ 7 như sau:
บทว่า วาตํ อนุโลเมติ ได้แก่ ทำลมให้เดินสะดวก.
Cụm từ “Vātaṃ anulometi” nghĩa là làm cho khí lưu thông dễ dàng.
บทว่า วตฺถึ โสเธติ ได้แก่ ชำระกระเพาะปัสสาวะให้สะอาด.
Cụm từ “Vatthiṃ sodheti” nghĩa là làm sạch bàng quang.
บทว่า อามาวเสสํ ปาเจติ ความว่า ถ้าอาหารที่ดิบยังไม่ย่อยมี ก็ช่วยย่อยอาหารนั้น.
Cụm từ “Āmāvasesaṃ pāceti” nghĩa là nếu còn thức ăn chưa tiêu hóa, nó sẽ giúp tiêu hóa thức ăn đó.
จบอรรถกถายาคุสูตรที่ ๗
Kết thúc phần chú giải Kinh Yāgu thứ 7.
อรรถกถาทันตกัฏฐสูตรที่ ๘
Chú giải Kinh Dantakaṭṭha thứ 8
พึงทราบวินิจฉัยในทันตกัฏฐสูตรที่ ๘ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy biết rằng sự giải thích trong Kinh Dantakaṭṭha thứ 8 như sau:
บทว่า อจกฺขุสฺสํ ได้แก่ ไม่ทำการเกื้อกูลแก่จักษุ คือไม่ทำจักษุให้ใส.
Cụm từ “Acakkhussaṃ” nghĩa là không làm lợi ích cho đôi mắt, tức là không làm cho mắt trở nên sáng rõ.
จบอรรถกถาทันตกัฏฐสูตรที่ ๘
Kết thúc phần chú giải Kinh Dantakaṭṭha thứ 8.
อรรถกถาคีตสูตรที่ ๙
Chú giải Kinh Gīta thứ 9
พึงทราบวินิจฉัยในคีตสูตรที่ ๙ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy biết rằng sự giải thích trong Kinh Gīta thứ 9 như sau:
บทว่า อายตเกน ได้แก่ ยาวคือทำให้ระเบียบคาถา [คำร้อยกรอง] ซึ่งมีบทและพยัญชนะบริบูรณ์เสียไป.
Cụm từ “Āyatakena” nghĩa là kéo dài làm phá vỡ cấu trúc của bài kệ, vốn đầy đủ về câu từ và âm vận.
บทว่า สรกุตฺติมฺปิ นิกามยมานสฺส ความว่า เมื่อปรารถนาการแต่งเสียงด้วยคิดว่า เสียงขับเราควรทำอย่างนี้ ดังนี้.
Cụm từ “Sarakuttimpi nikāmayamānassa” nghĩa là khi muốn tạo âm điệu với ý nghĩ rằng: “Âm thanh nên được thực hiện theo cách này.”
บทว่า สมาธิสฺส ภงฺโค โหติ ความว่า จิตที่ประกอบด้วยสมถะและวิปัสสนาก็เสียไป.
Cụm từ “Samādhissa bhaṅgo hoti” nghĩa là sự phá vỡ của định tâm, làm hỏng tâm trí gắn với thiền chỉ và thiền quán.
จบอรรถกถาคีตสูตรที่ ๙
Kết thúc phần chú giải Kinh Gīta thứ 9.
อรรถกถามุฏฐัสสติสูตรที่ ๑๐
Chú giải Kinh Muṭṭhassati thứ 10
พึงทราบวินิจฉัยในมุฏฐัสสติสูตรที่ ๑๐ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy biết rằng sự giải thích trong Kinh Muṭṭhassati thứ 10 như sau:
บทว่า ทุกฺขํ สุปติ ความว่า เมื่อฝันเห็นสุบินต่างๆ ก็หลับไม่สบาย.
Cụm từ “Dukkhaṃ supati” nghĩa là khi mơ thấy những giấc mộng khác nhau, giấc ngủ không được dễ chịu.
บทว่า ทุกฺขํ ปฏิพุชฺฌติ ความว่า แม้เมื่อตื่น ก็สะดุ้งตื่นขนลุก.
Cụm từ “Dukkhaṃ paṭibujjhati” nghĩa là ngay cả khi tỉnh dậy, cũng giật mình, nổi da gà.
ในสูตรนี้ ตรัสสติสัมปชัญญะคละกัน.
Trong kinh này, sự chú tâm và tỉnh giác được nói đến một cách hòa hợp.
จบอรรถกถามุฏฐัสสติสูตรที่ ๑๐
Kết thúc phần chú giải Kinh Muṭṭhassati thứ 10.
จบกิมพิลวรรควรรณนาที่ ๑
Kết thúc phần giải thích phẩm Kimbila thứ nhất.
รวมพระสูตรที่มีในวรรคนี้ คือ
Các kinh có trong phẩm này bao gồm:
๑. กิมพิลสูตร
1. Kinh Kimbila
๒. ธัมมัสสวนสูตร
2. Kinh Dhammasavana (Kinh Nghe Pháp)
๓. อาชานิยสูตร
3. Kinh Assājānīya
๔. พลสูตร
4. Kinh Bala (Kinh Về Sức Mạnh)
๕. เจโตขีลสูตร
5. Kinh Ceto-khila (Kinh Tâm Cứng Nhắc)
๖. วินิพันธสูตร
6. Kinh Vinibandha (Kinh Ràng Buộc Tâm Trí)
๗. ยาคุสูตร
7. Kinh Yāgu (Kinh Về Cháo)
๘. ทันตกัฏฐสูตร
8. Kinh Dantakaṭṭha (Kinh Về Gậy Đánh Răng)
๙. คีตสูตร
9. Kinh Gīta (Kinh Về Âm Thanh Hát)
๑๐. มุฏฐัสสติสูตร
10. Kinh Muṭṭhassati (Kinh Về Sự Đánh Mất Chánh Niệm)