Ngọn Đèn Soi Sáng Ý Nghĩa Cốt Lõi

Phụ Chú Giải Tạng Luật – Ngọn Đèn Soi Sáng Ý Nghĩa Cốt Lõi III – Phẩm Ưng Xả Đối Trị (Tỳ-khưu-ni)

3. Nissaggiyakaṇḍaṃ (bhikkhunīvibhaṅgavaṇṇanā)
3. Phẩm Ưng Xả Đối Trị (Giải thích Phân Tích về Tỳ-khưu-ni)

733. Nissaggiyesu paṭhamaṃ uttānameva.
733. Trong các điều Ưng Xả Đối Trị, điều thứ nhất có ý nghĩa rõ ràng.

740. Dutiye ‘‘ayyāya dammīti evaṃ paṭiladdhanti nissaṭṭhapaṭiladdhaṃ. Teneva mātikāṭṭhakathāyampi ‘‘nissaṭṭhaṃ paṭilabhitvāpi yathādāneyeva upanetabba’’nti vuttaṃ. Yathādāneyeva upanetabbanti yathā dāyakena dinnaṃ, tathā upanetabbaṃ, akālacīvarapakkheyeva ṭhapetabbanti vuttaṃ hoti. Ettha ca bhājāpitāya laddhacīvarameva nissaggiyaṃ hoti, taṃ vinayakammaṃ katvāpi attanā na labhati. Sesamettha uttānameva. Akālacīvaratā, tathāsaññitā, kālacīvaranti adhiṭṭhāya lesena bhājāpanaṃ, paṭilābhoti imāni panettha cattāri aṅgāni.
740. Ở điều thứ hai, “đã nhận được với lời nói ‘tôi cho ni sư’” có nghĩa là đã nhận lại vật đã xả. Do đó, trong bản Chú giải Đề Mục cũng nói: “dù đã nhận lại vật đã xả, cũng phải sử dụng đúng như khi được cho”. Phải sử dụng đúng như khi được cho có nghĩa là phải sử dụng đúng như cách người thí chủ đã cho, tức là phải được xếp vào phần y không đúng thời. Và ở đây, chỉ có y phục nhận được do sự phân chia mới là vật Ưng Xả Đối Trị, dù đã làm Tăng sự đúng luật, vị ấy cũng không tự mình nhận được nó. Phần còn lại ở đây có ý nghĩa rõ ràng. Là y không đúng thời, có nhận thức như vậy, quyết định là y đúng thời rồi dùng mánh khóe để phân chia, và nhận lại, đây là bốn yếu tố ở đây.

743. Tatiye metanti me etaṃ. Sakasaññāya gahitattā pācittiyaṃ dukkaṭañca vuttaṃ. Itarathā bhaṇḍagghena kāretabbaṃ. Upasampannatā, parivattitacīvarassa vikappanupagatā, sakasaññāya acchindanaṃ vā acchindāpanaṃ vāti imāni panettha tīṇi aṅgāni.
743. Ở điều thứ ba, của tôi đây là đây là của tôi. Vì đã lấy với nhận thức là của mình, nên đã nói là phạm tội Ưng Đối Trị và Tác Ác. Nếu không, phải bị phạt theo giá trị của vật phẩm. Là người đã thọ cụ túc giới, y đã đổi chưa được làm thủ tục vikappana, giật lấy hoặc sai người giật lấy với nhận thức là của mình, đây là ba yếu tố ở đây.

748-752. Catutthe āhaṭasappiṃ datvāti attano datvā. Yamakaṃ pacitabbanti sappiñca telañca ekato katvā pacitabbaṃ. Lesena gahetukāmatā, aññassa viññāpanaṃ, paṭilābhoti imāni panettha tīṇi aṅgāni.
748-752. Ở điều thứ tư, sau khi cho bơ đã mang đến là sau khi cho chính mình. Nên nấu chung cả hai là nên nấu chung bơ và dầu với nhau. Có ý muốn lấy bằng mánh khóe, gợi ý cho người khác, và nhận được, đây là ba yếu tố ở đây.

753. Pañcame ti thullanandā. Ayanti ayaṃ sikkhamānā. Cetāpetvāti jānāpetvā icceva atthoti idha vuttaṃ, mātikāṭṭhakathāyaṃ (kaṅkhā. aṭṭha. aññacetāpanasikkhāpadavaṇṇanā) pana ‘‘aññaṃ cetāpetvāti attano kappiyabhaṇḍena idaṃ nāma āharāti aññaṃ parivattāpetvā’’ti vuttaṃ, tasmā ‘‘cetāpetvā’’ti imassa parivattāpetvātipi attho daṭṭhabbo. Aññaṃ cetāpeyyāti ‘‘evaṃ me idaṃ datvā aññampi āharissatī’’ti maññamānā ‘‘na me iminā attho, idaṃ nāma me āharā’’ti tato aññaṃ cetāpeyya.
753. Ở điều thứ năm, bà ấy là Thullanandā. Cô này là cô ni tu tập sự này. Ở đây, đã nói rằng “sau khi cho biết” chỉ có nghĩa là sau khi thông báo, nhưng trong bản Chú giải Đề Mục (chú giải điều học về việc đổi chác khác) lại nói: “sau khi đổi chác vật khác có nghĩa là sau khi đổi chác vật khác bằng vật phẩm hợp thức của mình và nói ‘hãy mang vật này đến’”, do đó, nên hiểu rằng “sau khi cho biết” cũng có nghĩa là sau khi đổi chác. Nên đổi chác vật khác có nghĩa là, nghĩ rằng “sau khi cho tôi cái này, người ấy sẽ mang cho tôi cái khác nữa”, vị ấy nên đổi chác vật khác từ đó bằng cách nói “tôi không cần cái này, hãy mang cho tôi vật này”.

758. Chaṭṭhe dhammakiccanti puññakammaṃ. Pāvārikassāti dussavāṇijakassa. Yāya cetāpitaṃ, tassāyeva nissaggiyaṃ nissaṭṭhapaṭilābho ca, tasmā tāya bhikkhuniyā nissaṭṭhaṃ paṭilabhitvā yathādāne upanetabbaṃ, na attanā gahetabbaṃ. Aññassatthāyāti cīvarādīsu aññatarassatthāya. Aññuddisikenāti purimassevatthadīpanaṃ. Parikkhārenāti kappiyabhaṇḍena.
758. Ở điều thứ sáu, việc hợp pháp là việc phước thiện. Của người bán y là của người bán vải. Vật phẩm thuộc về người đã cho đổi chác, và việc nhận lại vật đã xả cũng thuộc về người ấy, do đó, tỳ-khưu-ni đó sau khi nhận lại vật đã xả, phải sử dụng đúng như khi được cho, không được tự mình lấy. Vì mục đích khác là vì mục đích một trong các vật như y phục, v.v. Với mục đích khác là để làm rõ ý nghĩa của câu trước. Bằng vật dụng là bằng vật phẩm hợp thức.

764. Sattame sayaṃ yācitakenāti sayaṃ yācitakenāpīti attho. Teneva pāḷiyaṃ ‘‘tena ca parikkhārena sayampi yācitvā’’ti vuttaṃ, tatoyeva mātikāṭṭhakathāyaṃ ‘‘saññācikenāti sayaṃ yācitakenāpī’’ti attho vutto.
764. Ở điều thứ bảy, bằng vật đã tự mình xin có nghĩa là cả bằng vật đã tự mình xin. Do đó, trong Pāḷi đã nói “và bằng vật dụng đó, sau khi tự mình xin”, và từ đó, trong bản Chú giải Đề Mục đã giải thích ý nghĩa là “bằng vật đã xin, tức là cả bằng vật đã tự mình xin”.

768-773. Aṭṭhamanavamadasamāni uttānatthāneva.
768-773. Các điều thứ tám, thứ chín, và thứ mười có ý nghĩa rõ ràng.

784. Ekādasame yasmā pavāritaṭṭhāne viññatti nāma na paṭisedhetabbā, tasmā bhagavā dhammanimantanavasena pavāritaṭṭhāne ‘‘vadeyyāsi yenattho’’ti vuttāya ‘‘catukkaṃsaparamaṃ viññāpetabba’’nti paricchedaṃ dassetīti veditabbaṃ. Teneva mātikāṭṭhakathāyaṃ (kaṅkhā. aṭṭha. garupāvuraṇasikkhāpadavaṇṇanā) ‘‘cetāpetabbanti ṭhapetvā sahadhammike ca ñātakapavārite ca aññena kismiñcideva guṇe parituṭṭhena vadeyyāsi yenatthoti vuttāya viññāpetabba’’nti vuttaṃ.
784. Ở điều thứ mười một, nên biết rằng vì ở nơi đã được mời, việc gợi ý không nên bị từ chối, do đó, đức Thế Tôn đã chỉ ra giới hạn rằng “được phép gợi ý tối đa bốn kaṃsa” cho người được nói “hãy nói điều ngài cần” tại nơi đã được mời theo cách mời hợp pháp. Do đó, trong bản Chú giải Đề Mục (chú giải điều học về y phục dày) đã nói: “ngoại trừ việc đổi chác, được phép gợi ý khi được người đồng pháp, người thân hoặc người đã mời nói ‘hãy nói điều ngài cần’ do hài lòng về một đức tính nào đó”.

788. Dvādasamaṃ uttānatthameva.
788. Điều thứ mười hai có ý nghĩa rõ ràng.

Bhikkhunīvibhaṅge nissaggiyapācittiyasikkhāpadavaṇṇanā niṭṭhitā.
Dứt phần giải thích các điều học Ưng Xả Đối Trị trong Phân Tích về Tỳ-khưu-ni.

Nissaggiyakaṇḍaṃ niṭṭhitaṃ.
Dứt phẩm Ưng Xả Đối Trị.

Soṇa Thiện Kim

Panha.vn là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.vn mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Nút quay lại đầu trang