Hai Mẫu Đề

Phụ Chú Giải Tạng Luật – Hai Mẫu Đề – Phẩm Ưng Xả Đối Trị (Tỳ-khưu-ni)

Nissaggiyakaṇḍo
Phẩm Ưng Đối Trị Xả

1. Pattasannicayasikkhāpadavaṇṇanā
1. Giải Thích về Điều Học Tích Trữ Bát

Nissaggiyesu ādivaggassa tāva paṭhame pattasannicayaṃ kareyyāti pattasannidhiṃ kareyya, ekāhaṃ anadhiṭṭhahitvā vā avikappetvā vā adhiṭṭhānupagaṃ pattaṃ ṭhapeyyāti attho.
Trước hết, ở điều thứ nhất của phẩm đầu tiên trong các điều Ưng Đối Trị Xả, ‘nên tích trữ bát’ có nghĩa là nên tàng trữ bát; nghĩa là nên giữ lại cái bát đã đến hạn chú nguyện mà không chú nguyện hoặc không tác bạch trong một ngày.

Sāvatthiyaṃ chabbaggiyā bhikkhuniyo ārabbha pattasannicayavatthusmiṃ paññattaṃ, sesakathāmaggo bhikkhupātimokkhavaṇṇanāyaṃ vuttanayeneva veditabbo, tatra hi dasāhātikkame āpatti, idha ekāhātikkameti ettakameva tassa ca imassa ca nānākaraṇaṃ, sesaṃ tādisamevāti.
Điều này được chế định tại Sāvatthī, liên quan đến các Tỳ-khưu-ni nhóm sáu trong sự việc tích trữ bát. Phần luận giải còn lại nên được hiểu theo cách đã được nói đến trong phần giải thích Giới Bổn của Tỳ-khưu. Ở đó, có tội khi quá mười ngày; ở đây, (có tội) khi quá một ngày. Đây là điểm khác biệt duy nhất giữa điều học ấy và điều học này. Phần còn lại cũng tương tự như vậy.

Pattasannicayasikkhāpadavaṇṇanā niṭṭhitā.
Dứt phần giải thích về điều học tích trữ bát.

2. Akālacīvarasikkhāpadavaṇṇanā
2. Giải Thích về Điều Học Y Phi Thời

Dutiye akālacīvaranti atthate kathine kathinamāsehi, anatthate cīvaramāsato aññasmiṃ kāle uppannaṃ, yaṃ vā pana kālepi ādissa dinnaṃ. Ādissa dinnaṃ nāma ‘‘sampattā bhājentū’’ti vatvā vā, ‘‘idaṃ gaṇassa, idaṃ tumhākaṃ dammī’’ti vatvā vā, dātukāmatāya pādamūle ṭhapetvā vā dinnaṃ. Iccetaṃ akālacīvaraṃ ‘‘kālacīvara’’nti adhiṭṭhahitvā bhājāpentiyā payoge dukkaṭaṃ, yaṃ attanā laddhaṃ, taṃ nissaggiyaṃ hoti. Nissaṭṭhaṃ paṭilabhitvāpi yathādāneyeva upanetabbaṃ, aññasmimpi evarūpe sikkhāpade eseva nayo.
Ở điều thứ hai, ‘y phi thời’ là y phát sanh vào thời điểm khác ngoài các tháng kaṭhina khi kaṭhina đã được trải, hoặc ngoài tháng y khi (kaṭhina) không được trải, hoặc là (y) được dâng cúng chỉ định ngay cả trong thời. ‘Được dâng cúng chỉ định’ là được dâng cúng bằng cách nói rằng: “Các vị đã đến hãy chia nhau,” hoặc bằng cách nói rằng: “Con dâng cái này cho hội chúng, con dâng cái này cho các ngài,” hoặc được dâng cúng bằng cách đặt dưới chân với ý muốn dâng cúng. Đối với Tỳ-khưu-ni, trong khi nỗ lực phân chia y phi thời này sau khi đã chú nguyện là “y đúng thời,” có tội Tác Ác. Y phục mà vị ấy đã nhận được cho bản thân thì trở thành vật phải xả. Sau khi đã nhận lại vật đã xả, nó phải được sử dụng đúng theo cách đã được cho. Phương pháp này cũng tương tự trong các điều học khác có hình thức như vậy.

Sāvatthiyaṃ thullanandaṃ ārabbha akālacīvaraṃ ‘‘kālacīvara’’nti adhiṭṭhahitvā bhājanavatthusmiṃ paññattaṃ, akālacīvare vematikāya, kālacīvare akālacīvarasaññāya ceva vematikāya ca dukkaṭaṃ. Ubhosu kālacīvarasaññāya, ummattikādīnañca anāpatti. Akālacīvaratā, tathāsaññitā, ‘‘kālacīvara’’nti adhiṭṭhāya lesena bhājāpanaṃ, paṭilābhoti imānettha cattāri aṅgāni. Samuṭṭhānādīni adinnādānasadisānīti.
Điều này được chế định tại Sāvatthī, liên quan đến Thullanandā trong sự việc phân chia y phi thời sau khi đã chú nguyện là “y đúng thời.” Có tội Tác Ác khi nghi ngờ về y phi thời, và khi có nhận thức là y phi thời hoặc nghi ngờ về y đúng thời. Vô tội trong cả hai trường hợp khi có nhận thức là y đúng thời, và đối với người điên, v.v. Bốn chi phần ở đây là: (1) là y phi thời, (2) có nhận thức như vậy, (3) việc phân chia bằng cách mánh khóe sau khi chú nguyện là “y đúng thời,” (4) việc nhận được. Sự phát sanh, v.v., tương tự như việc trộm cắp.

Akālacīvarasikkhāpadavaṇṇanā niṭṭhitā.
Dứt phần giải thích về điều học y phi thời.

3. Cīvaraparivattanasikkhāpadavaṇṇanā
3. Giải Thích về Điều Học Đổi Y

Tatiye handāti gaṇha. Acchindeyyāti sayaṃ acchindantiyā bandhitvā ṭhapitesu bahūsupi ekāpatti, itaresu vatthugaṇanāya āpattiyo. Acchindāpane pana ekāya āṇattiyā bahūsu acchinnesupi ekāvāpatti.
Ở điều thứ ba, ‘này’ có nghĩa là hãy lấy. ‘Nên đoạt lấy’ có nghĩa là, đối với vị Tỳ-khưu-ni tự mình đoạt lấy, dù có nhiều vật được buộc lại và cất giữ, chỉ có một tội. Trong các trường hợp khác, tội lỗi được tính theo số lượng vật phẩm. Tuy nhiên, trong trường hợp xúi giục đoạt lấy, dù nhiều vật bị đoạt lấy theo một mệnh lệnh, cũng chỉ có một tội.

Sāvatthiyaṃ thullanandaṃ ārabbha cīvaraṃ parivattetvā acchindanavatthusmiṃ paññattaṃ, sāṇattikaṃ, tikapācittiyaṃ, aññasmiṃ parikkhāre tikadukkaṭaṃ, anupasampannāya cīvarepi tikadukkaṭameva. Yā pana tāya vā diyyamānaṃ, tassā vā vissāsaṃ gaṇhāti, tassā, ummattikādīnañca anāpatti. Upasampannatā, parivattitacīvarassa vikappanupagatā, sakasaññāya acchindanaṃ vā acchindāpanaṃ vāti imānettha tīṇi aṅgāni. Samuṭṭhānādīni adinnādānasadisāni, idaṃ pana dukkhavedananti.
Điều này được chế định tại Sāvatthī, liên quan đến Thullanandā trong sự việc đoạt lấy y sau khi đã đổi. Có ba trường hợp Ưng Đối Trị, bao gồm cả trường hợp có sự sai khiến. Đối với các vật dụng khác, có ba trường hợp Tác Ác. Đối với y của người chưa thọ cụ túc giới, cũng có ba trường hợp Tác Ác. Tuy nhiên, đối với vị nào nhận vật đang được vị kia cho, hoặc nhận vật với sự tin tưởng của vị kia, và đối với người điên, v.v., thì vô tội. Ba chi phần ở đây là: (1) đã thọ cụ túc giới, (2) y đã đổi đã đến hạn tác bạch, (3) việc đoạt lấy hoặc xúi giục đoạt lấy với nhận thức là của mình. Sự phát sanh, v.v., tương tự như việc trộm cắp, nhưng điều này có cảm thọ khổ.

Cīvaraparivattanasikkhāpadavaṇṇanā niṭṭhitā.
Dứt phần giải thích về điều học đổi y.

4. Aññaviññāpanasikkhāpadavaṇṇanā
4. Giải Thích về Điều Học Xin Vật Khác

Catutthe viññāpetvāti jānāpetvā, ‘‘idaṃ nāma āharā’’ti yācitvā vā. Aññaṃ viññāpeyyāti yaṃ pubbe ‘‘kinte, ayye, aphāsu, kiṃ āhariyatū’’ti vuttāya viññāpitaṃ, taṃ paṭikkhipitvā tañceva aññañca gahetukāmā tato aññaṃ viññāpeyya, tassā viññattiyā dukkaṭaṃ, paṭilābhena nissaggiyaṃ hoti.
Ở điều thứ tư, ‘sau khi đã xin’ có nghĩa là sau khi đã cho biết, hoặc sau khi đã yêu cầu: “Hãy mang vật này đến.” ‘Nên xin vật khác’ có nghĩa là, sau khi đã từ chối vật mà trước đây vị ấy đã xin khi được hỏi: “Thưa sư cô, sư cô có gì không thoải mái, cần mang đến vật gì?”, và muốn nhận chính vật đó cùng với vật khác, vị ấy lại xin vật khác nữa. Đối với việc xin đó, có tội Tác Ác. Khi nhận được, vật đó trở thành vật phải xả.

Sāvatthiyaṃ thullanandaṃ ārabbha aññaṃ viññāpetvā aññaṃ viññāpanavatthusmiṃ paññattaṃ, tikapācittiyaṃ, anaññe dvikadukkaṭaṃ. Anaññe anaññasaññāya pana, tasmiṃ appahonte puna taññeva, aññenapi atthe sati tena saddhiṃ aññañca, yañca viññattaṃ, tato ce aññaṃ samagghataraṃ hoti, imaṃ ānisaṃsaṃ dassetvā suddhaṃ aññameva ca viññāpentiyā, ummattikādīnañca anāpatti. Lesena gahetukāmatā, aññassa viññāpanaṃ, paṭilābhoti imānettha tīṇi aṅgāni. Samuṭṭhānādīni sañcarittasadisānīti.
Điều này được chế định tại Sāvatthī, liên quan đến Thullanandā trong sự việc xin vật khác sau khi đã xin một vật khác. Có ba trường hợp Ưng Đối Trị. Đối với vật không phải là vật khác, có hai trường hợp Tác Ác. Tuy nhiên, vô tội đối với vị nào xin lại chính vật đó khi vật đó không đủ dùng, hoặc xin thêm vật khác cùng với vật đó khi có nhu cầu, hoặc xin một vật hoàn toàn khác sau khi đã chỉ ra lợi ích này: “Nếu vật này đắt hơn vật đã xin,” và đối với người điên, v.v. Ba chi phần ở đây là: (1) có ý muốn nhận bằng cách mánh khóe, (2) việc xin vật khác, (3) việc nhận được. Sự phát sanh, v.v., tương tự như việc làm môi giới.

Aññaviññāpanasikkhāpadavaṇṇanā niṭṭhitā.
Dứt phần giải thích về điều học xin vật khác.

5. Aññacetāpanasikkhāpadavaṇṇanā
5. Giải Thích về Điều Học Cho Đổi Vật Khác

Pañcame aññaṃ cetāpetvāti attano kappiyabhaṇḍena ‘‘idaṃ nāma āharā’’ti aññaṃ parivattāpetvā. Aññaṃ cetāpeyyāti ‘‘evaṃ me idaṃ datvā aññampi āharissatī’’ti maññamānā ‘‘na me iminā attho, idaṃ nāma me āharā’’ti tato aññaṃ cetāpeyya. Tassā cetāpanappayoge dukkaṭaṃ, paṭilābhena tena vā aññena vā mūlena āhaṭaṃ nissaggiyaṃ hoti, sesaṃ catutthasadisamevāti.
Ở điều thứ năm, ‘sau khi đã cho đổi vật khác’ có nghĩa là sau khi đã cho đổi một vật khác bằng vật dụng hợp lệ của mình, với ý nghĩ: “Hãy mang vật này đến.” ‘Nên cho đổi vật khác’ có nghĩa là, nghĩ rằng: “Sau khi đã cho tôi vật này, người ấy sẽ mang đến vật khác nữa,” vị ấy nên cho đổi vật khác với ý nghĩ: “Tôi không cần vật này, hãy mang vật này đến cho tôi.” Trong khi nỗ lực cho đổi, có tội Tác Ác. Khi nhận được, vật được mang đến bằng giá trị của vật đó hoặc vật khác trở thành vật phải xả. Phần còn lại tương tự như điều thứ tư.

Aññacetāpanasikkhāpadavaṇṇanā niṭṭhitā.
Dứt phần giải thích về điều học cho đổi vật khác.

6. Paṭhamasaṅghikacetāpanasikkhāpadavaṇṇanā
6. Giải Thích về Điều Học Cho Đổi Vật Của Tăng (Thứ Nhất)

Chaṭṭhe aññadatthikenāti aññassatthāya dinnena. Aññuddisikenāti aññaṃ uddisitvā dinnena. Saṅghikenāti saṅghassa pariccattena. Parikkhārenāti kappiyabhaṇḍena. Aññaṃ cetāpeyyāti ‘‘idaṃ nāma paribhuñjeyyāthā’’ti yaṃ uddisitvā niyametvā yo parikkhāro dinno, tato aññaṃ parivattāpeyya, tassā payoge dukkaṭaṃ, paṭilābhena nissaggiyaṃ.
Ở điều thứ sáu, ‘bằng vật dụng cho mục đích khác’ có nghĩa là bằng vật dụng được cho vì lợi ích khác. ‘Bằng vật dụng chỉ định cho người khác’ có nghĩa là bằng vật dụng được cho sau khi đã chỉ định cho người khác. ‘Bằng vật của Tăng’ có nghĩa là bằng vật đã được dâng cúng cho Tăng. ‘Bằng vật dụng’ có nghĩa là bằng vật dụng hợp lệ. ‘Nên cho đổi vật khác’ có nghĩa là, vị ấy cho đổi vật khác với vật dụng đã được dâng cúng, chỉ định và quy định rằng: “Các ngài hãy dùng vật này.” Trong khi nỗ lực, có tội Tác Ác. Khi nhận được, vật đó phải được xả.

Sāvatthiyaṃ sambahulā bhikkhuniyo ārabbha tādisena parikkhārena aññaṃ cetāpanavatthusmiṃ paññattaṃ, tikapācittiyaṃ, anaññadatthike dvikadukkaṭaṃ. Tasmiṃ pana anaññadatthikasaññāya, sesakaṃ upanentiyā, ‘‘tumhehi etadatthāya dinno, amhākañca iminā nāma attho’’ti sāmike apaloketvā upanentiyā, yadā bhikkhuniyo vihārampi chaḍḍetvā pakkamanti, evarūpāsu āpadāsu upanentīnaṃ, ummattikādīnañca anāpatti. Sesaṃ catutthasadisamevāti.
Điều này được chế định tại Sāvatthī, liên quan đến nhiều Tỳ-khưu-ni trong sự việc cho đổi vật khác bằng vật dụng như vậy. Có ba trường hợp Ưng Đối Trị. Đối với vật không dùng cho mục đích khác, có hai trường hợp Tác Ác. Tuy nhiên, vô tội đối với vị nào có nhận thức là vật không dùng cho mục đích khác, vị nào sử dụng phần còn lại, vị nào sử dụng sau khi đã thông báo cho chủ sở hữu rằng: “Quý vị đã cho vật này vì mục đích đó, nhưng chúng tôi lại có nhu cầu về vật này,” các vị sử dụng trong những trường hợp nguy cấp như khi các Tỳ-khưu-ni rời bỏ tu viện và đi, và đối với người điên, v.v. Phần còn lại tương tự như điều thứ tư.

Paṭhamasaṅghikacetāpanasikkhāpadavaṇṇanā niṭṭhitā.
Dứt phần giải thích về điều học cho đổi vật của Tăng (thứ nhất).

7. Dutiyasaṅghikacetāpanasikkhāpadavaṇṇanā
7. Giải Thích về Điều Học Cho Đổi Vật Của Tăng (Thứ Hai)

Sattame saññācikenāti sayaṃ yācitakenāpi. Etadevettha nānākaraṇaṃ, sesaṃ chaṭṭhasadisamevāti.
Ở điều thứ bảy, ‘bằng vật đã xin’ có nghĩa là cũng bằng vật do chính mình xin. Đây là điểm khác biệt duy nhất ở đây. Phần còn lại tương tự như điều thứ sáu.

Dutiyasaṅghikacetāpanasikkhāpadavaṇṇanā niṭṭhitā.
Dứt phần giải thích về điều học cho đổi vật của Tăng (thứ hai).

8. Paṭhamagaṇikacetāpanasikkhāpadavaṇṇanā
8. Giải Thích về Điều Học Cho Đổi Vật Của Nhóm (Thứ Nhất)

Aṭṭhame mahājanikenāti gaṇassa pariccattena, idamettha chaṭṭhato nānākaraṇaṃ.
Ở điều thứ tám, ‘bằng vật của đại chúng’ có nghĩa là bằng vật đã được dâng cúng cho nhóm. Đây là điểm khác biệt so với điều thứ sáu.

Paṭhamagaṇikacetāpanasikkhāpadavaṇṇanā niṭṭhitā.
Dứt phần giải thích về điều học cho đổi vật của nhóm (thứ nhất).

9. Dutiyagaṇikacetāpanasikkhāpadavaṇṇanā
9. Giải Thích về Điều Học Cho Đổi Vật Của Nhóm (Thứ Hai)

Navame saññācikenāti idaṃ aṭṭhamato atirittaṃ, sesaṃ dvīsupi chaṭṭhasikkhāpadasadisamevāti.
Ở điều thứ chín, ‘bằng vật đã xin’ là điểm thêm vào so với điều thứ tám. Phần còn lại trong cả hai điều đều tương tự như điều học thứ sáu.

Dutiyagaṇikacetāpanasikkhāpadavaṇṇanā niṭṭhitā.
Dứt phần giải thích về điều học cho đổi vật của nhóm (thứ hai).

10. Puggalikacetāpanasikkhāpadavaṇṇanā
10. Giải Thích về Điều Học Cho Đổi Vật Của Cá Nhân

Dasame puggalikenāti ekabhikkhuniyā pariccattena. Saññācikenāti sayaṃ yācitakena ca. Aññaṃ cetāpeyyāti yaṃ uddisitvā dinnaṃ, tato aññaṃ cetāpentiyā payoge dukkaṭaṃ, paṭilābhena nissaggiyaṃ hoti.
Ở điều thứ mười, ‘bằng vật của cá nhân’ có nghĩa là bằng vật đã được dâng cúng cho một Tỳ-khưu-ni. ‘Bằng vật đã xin’ và bằng vật do chính mình xin. ‘Nên cho đổi vật khác’ có nghĩa là, đối với vị nào cho đổi vật khác với vật đã được dâng cúng chỉ định, trong khi nỗ lực, có tội Tác Ác. Khi nhận được, vật đó trở thành vật phải xả.

Sāvatthiyaṃ thullanandaṃ ārabbha tādisena parikkhārena aññaṃ cetāpanavatthusmiṃ paññattaṃ, sesaṃ chaṭṭhasadisamevāti.
Điều này được chế định tại Sāvatthī, liên quan đến Thullanandā trong sự việc cho đổi vật khác bằng vật dụng như vậy. Phần còn lại tương tự như điều thứ sáu.

Puggalikacetāpanasikkhāpadavaṇṇanā niṭṭhitā.
Dứt phần giải thích về điều học cho đổi vật của cá nhân.

Pattavaggo paṭhamo.
Phẩm Bát, thứ nhất.

11. Garupāvuraṇasikkhāpadavaṇṇanā
11. Giải Thích về Điều Học Y Phủ Nặng

Dutiyassa paṭhame garupāvuraṇanti sītakāle pāvuraṇaṃ. Catukkaṃsaparamanti kaṃso nāma catukkahāpaṇiko hoti, tasmā soḷasakahāpaṇagghanakaṃ. Cetāpetabbanti ṭhapetvā sahadhammike ca ñātakappavārite ca aññena kismiñcideva guṇe parituṭṭhena ‘‘vadethāyye, yenattho’’ti vuttāya viññāpetabbaṃ. Tato ce uttarīti tatuttari viññāpentiyā dukkaṭaṃ, paṭiladdhaṃ nissaggiyaṃ hoti.
Ở điều thứ nhất của phẩm thứ hai, ‘y phủ nặng’ là y phủ trong mùa lạnh. ‘Tối đa bốn kaṃsa’ có nghĩa là một kaṃsa bằng bốn kahāpaṇa, do đó (trị giá) là mười sáu kahāpaṇa. ‘Nên cho làm’ có nghĩa là, ngoại trừ những người đồng pháp và những người thân thích đã thỉnh cầu, vị ấy nên xin sau khi được người khác, hài lòng về một phẩm chất nào đó, nói rằng: “Thưa sư cô, xin hãy cho biết điều gì cần dùng.” ‘Nếu vượt quá mức đó’ có nghĩa là, đối với vị nào xin vượt quá mức đó, có tội Tác Ác. Vật nhận được trở thành vật phải xả.

Sāvatthiyaṃ thullanandaṃ ārabbha rājānaṃ kambalaṃ viññāpanavatthusmiṃ paññattaṃ, tikapācittiyaṃ, ūnakacatukkaṃse dvikadukkaṭaṃ. Tasmiṃ pana ūnakasaññāya, catukkaṃsaparamaṃ cetāpentiyā, ñātakappavārite vā, aññassa vā atthāya, attano vā dhanena, mahagghaṃ cetāpentaṃ appagghaṃ cetāpentiyā, ummattikādīnañca anāpatti. Garupāvuraṇatā, atirekacatukkaṃsatā, ananuññātaṭṭhāne viññatti, paṭilābhoti imānettha cattāri aṅgāni. Samuṭṭhānādīni sañcarittasadisānīti.
Điều này được chế định tại Sāvatthī, liên quan đến Thullanandā trong sự việc xin nhà vua tấm mền. Có ba trường hợp Ưng Đối Trị. Đối với (vật) ít hơn bốn kaṃsa, có hai trường hợp Tác Ác. Tuy nhiên, vô tội đối với vị nào có nhận thức là ít hơn, vị nào cho làm vật tối đa bốn kaṃsa, hoặc (xin) từ những người thân thích đã thỉnh cầu, hoặc vì lợi ích của người khác, hoặc bằng tài sản của chính mình, vị nào cho làm vật rẻ hơn khi (người kia) đang cho làm vật đắt tiền, và đối với người điên, v.v. Bốn chi phần ở đây là: (1) là y phủ nặng, (2) vượt quá bốn kaṃsa, (3) việc xin ở nơi không được phép, (4) việc nhận được. Sự phát sanh, v.v., tương tự như việc làm môi giới.

Garupāvuraṇasikkhāpadavaṇṇanā niṭṭhitā.
Dứt phần giải thích về điều học y phủ nặng.

12. Lahupāvuraṇasikkhāpadavaṇṇanā
12. Giải Thích về Điều Học Y Phủ Nhẹ

Dutiye lahupāvuraṇanti uṇhakāle pāvuraṇaṃ. Aḍḍhateyyakaṃsaparamanti dasakahāpaṇagghanakaṃ, sesaṃ paṭhamasadisamevāti.
Ở điều thứ hai, ‘y phủ nhẹ’ là y phủ trong mùa nóng. ‘Tối đa hai kaṃsa rưỡi’ có nghĩa là (trị giá) mười kahāpaṇa. Phần còn lại tương tự như điều thứ nhất.

Lahupāvuraṇasikkhāpadavaṇṇanā niṭṭhitā.
Dứt phần giải thích về điều học y phủ nhẹ.

Ito parāni imasmiṃ vagge aṭṭha, tatiyavagge dasāti imāni aṭṭhārasa sikkhāpadāni bhikkhupātimokkhavaṇṇanāyaṃ vuttanayeneva veditabbānīti.
Tám điều học tiếp theo trong phẩm này và mười điều trong phẩm thứ ba, tổng cộng mười tám điều học này, nên được hiểu theo cách đã được nói đến trong phần giải thích Giới Bổn của Tỳ-khưu.

Jātarūpavaggo tatiyo.
Phẩm Vàng Bạc, thứ ba.

Uddiṭṭhā kho ayyāyo tiṃsa nissaggiyā pācittiyā dhammāti bhikkhū ārabbha paññattā sādhāraṇā aṭṭhārasa, asādhāraṇā dvādasāti evaṃ tiṃsa. Sesaṃ sabbattha uttānamevāti.
‘Này các sư cô, ba mươi pháp Ưng Đối Trị Xả đã được tụng đọc’ có nghĩa là, có mười tám điều chung được chế định liên quan đến các Tỳ-khưu, và mười hai điều không chung, như vậy là ba mươi. Phần còn lại ở mọi nơi đều rõ ràng.

Kaṅkhāvitaraṇiyā pātimokkhavaṇṇanāya bhikkhunipātimokkhe
Trong phần giải thích Giới Bổn của Tỳ-khưu-ni trong (bộ) Kaṅkhāvitaraṇī (Giải Thoát Hoài Nghi)

Nissaggiyapācittiyavaṇṇanā niṭṭhitā.
Dứt phần giải thích về các điều Ưng Đối Trị Xả.

Soṇa Thiện Kim

Panha.vn là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Truyền). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.vn mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Nút quay lại đầu trang