5. Pāṭidesanīyakaṇḍaṃ
5. Phẩm Ưng Phát Lộ
Pāṭidesanīyasikkhāpadavaṇṇanā
Chú giải về học giới Ưng Phát Lộ
1228. Pāṭidesanīyādīsu pāḷivinimuttakesūti pāḷiyaṃ anāgatesu sappiādīsu.
1228. Trong các (hóa phẩm) như bơ lỏng v.v… vốn không được đề cập trong Pāḷi, là những trường hợp ngoài bản văn Pāḷi liên quan đến các học giới Ưng Phát Lộ.
Sattādhikaraṇavhayāti sattādhikaraṇasamathanāmakā. Taṃ atthavinicchayaṃ tādisaṃyeva yasmā vidū vadantīti attho. Yathā niṭṭhitāti sambandho. Sabbāsavapahanti sabbāsavavighātakaṃ arahattamaggaṃ. Passantu nibbutinti maggañāṇena nibbānaṃ sacchikarontu, pappontūti vā pāṭho. Tattha nibbutinti khandhaparinibbānaṃ gahetabbaṃ.
Được gọi là bảy cách diệt trừ tranh cãi là có tên gọi là bảy cách làm cho lắng dịu sự tranh cãi. Ý nghĩa là, vì các bậc hiền trí đã giải thích sự phân xử về ý nghĩa ấy đúng là như vậy. Cần được liên kết là “đã hoàn tất như thế nào”. “Diệt trừ tất cả các lậu hoặc” là đạo quả A-la-hán, thứ tiêu diệt tất cả các lậu hoặc. “Mong họ chứng ngộ sự an tịnh” có nghĩa là mong họ tự mình chứng ngộ Niết-bàn bằng tuệ đạo, hoặc cũng có thể đọc là “pappontu” (mong họ đạt đến). Ở đây, “sự an tịnh” nên được hiểu là sự chấm dứt hoàn toàn các uẩn.
Iti samantapāsādikāya vinayaṭṭhakathāya vimativinodaniyaṃ
(Kết thúc) phần Xua Tan Hoài Nghi trong Chú giải Luật, bộ Samantapāsādikā.
Bhikkhunīvibhaṅgavaṇṇanānayo niṭṭhito.
Kết thúc phương pháp chú giải về Phân Tích Giới Tỳ-khưu-ni.
Ubhatovibhaṅgaṭṭhakathāvaṇṇanā niṭṭhitā.
Kết thúc phần chú giải về Chú giải Phân Tích của cả hai bộ Giới.
Namo
Namo
Namo: Nam mô (Pāli)
[Từ "Namo" trong ngữ pháp Pāli có hai dạng: liên quan đến ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai. Theo các tài liệu Ru, Nha 133; Niti, Sutta 379. "Namo Atthu" (Kính lễ Ngài), "Namo Karohi" (Hãy cúi đầu). Đây là cách sử dụng cho ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai. Niti, Sutta 94. Từ "Namoti" xuất hiện như một từ độc lập, sau đó được sử dụng để chỉ các hình thức biểu đạt của sự tôn kính mà không phân biệt đối tượng: "Devarāja namo tattha, namokatvā mahesino" (Kính chào Đức Vua Trời, cúi đầu trước đấng vĩ đại). Niti, Dhā. 133. Vandane namo, Dhāṇ. 1154. Abbhavagga. Namo nato. Amara 24.18. Avayavagga.]
(1) Hành động cúi đầu, nghiêng mình, khom lưng để bày tỏ lòng tôn kính.
(2) Cúi đầu, nghiêng mình, khom lưng như một biểu hiện của sự tôn kính. Xem thêm "Nama".
tassa
Tassa
Tassa: Của người đó. Dành cho người đó.
Giải thích:
Tassa là một từ trong tiếng Pāli, thường được sử dụng để chỉ sở hữu hoặc đối tượng liên quan đến "người đó" (đại từ ngôi thứ ba, giống đực).
Trong ngữ cảnh tiếng Việt, có thể dịch thành:
Của người đó (khi nói về sở hữu).
Dành cho người đó (khi nói về đối tượng nhận).
Ví dụ:
Tassa bhāṇo → Bài giảng của người đó / dành cho người đó.
Tassa dānaṃ → Sự bố thí của người đó / dành cho người đó.
bhagavato
Bhagavato
Bhagavato: Thế Tôn. Nên chúng ta thường tụng: Đức Thế Tôn hiệu Bhaghavato bởi Ngài đã siêu xuất Tam giới tức là Ngài không còn luân hồi lại nữa.
arahato
Arahato
Arahato: Ứng Cúng. Nên chúng ta thường tụng: Đức Thế tôn hiệu Araham bởi Ngài đã xa lìa các tội lỗi nên tiền khiên tật thân và khẩu của Ngài đều được trọn lành.
sammāsambuddhassa
Sammāsambuddhassa
Sammāsambuddhassa: Chánh Biến Tri. Nên chúng ta thường tụng: Đức Thế tôn hiệu Sammāsambuddhassa bởi Ngài đã thành bậc Chánh Đẳng Chánh Giác, tự Ngài ngộ lấy, không thầy chỉ dạy.
Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, đấng Chánh Đẳng Chánh Giác.