Chú giải Thái kinh Tăng Chi Bộ IV – Chương 10 – 2. Phẩm Hộ Trì
อรรถกถา อังคุตตรนิกาย ทสกนิบาต ปฐมปัณณาสก์ นาถกรณวรรคที่ ๒
Chú giải Kinh Tăng Chi Bộ IV, Chương Mười Pháp, Phẩm Hộ Trì Thứ Hai.
๑. เสนาสนสูตร
1. Kinh về Nơi Ngủ Nghỉ
นาถกรณวรรคที่ ๒
Phẩm Hộ Trì Thứ Hai.
จบอรรถกถาเสนาสนสูตรที่ ๑
Kết thúc Chú giải Kinh về Nơi Ngủ Nghỉ Thứ Nhất.
วรรคที่ ๒ เสนาสนสูตรที่ ๑ พึงทราบวินิจฉัยดังต่อไปนี้
Phẩm Thứ Hai, Kinh về Nơi Ngủ Nghỉ Thứ Nhất, cần được hiểu qua sự phân tích như sau:
บทว่า ปญฺจงฺคสมนฺนาคโต ได้แก่ ผู้ประกอบด้วยองค์คุณ ๕.
Câu “pañcaṅgasamannāgato” nghĩa là người đầy đủ năm đức tính.
บทว่า นาติทูรํ โหติ นาจฺจาสนฺนํ ความว่า สถานที่แห่งใดไกลเกินไป ภิกษุเที่ยวบิณฑบาตไปในสถานที่แห่งนั้น ก็มีความลำบากกายและจิต เธอก็ทำสมาธิที่ยังไม่เกิดให้เกิดไม่ได้ หรือทำสมาธิที่เกิดแล้วให้มั่นคงไม่ได้ สถานที่ใกล้เกินไปก็เกลื่อนกล่นด้วยคนเป็นอันมาก.
Câu “nātidūraṃ hoti nāccāsannaṃ” nghĩa là: Nếu nơi nào quá xa, khi vị Tỳ-khưu đi khất thực đến đó sẽ bị mệt mỏi cả thân lẫn tâm; do vậy, không thể làm cho định chưa sinh khởi được sinh khởi hoặc làm cho định đã sinh khởi trở nên vững chắc. Còn nơi nào quá gần thì lại bị nhiều người lui tới làm xao lãng.
ก็แลสถานที่พ้นจากโทษทั้งสองนั้น ในประเทศประมาณ ๔๐ อุสภะ ก็ชื่อว่าถึงพร้อมด้วยการคมนาคม.
Và nơi nào tránh được hai lỗi ấy, ở khoảng cách chừng bốn mươi usabha (cửu thốn), thì được gọi là thuận tiện cho việc đi lại.
บทว่า ทิวา อปฺปกิณฺณํ ได้แก่ ไม่เกลื่อนกล่นด้วยคนเป็นอันมาก ในเวลากลางวัน.
Câu “divā appākiṇṇaṃ” nghĩa là không bị đám đông làm phiền nhiễu vào ban ngày.
จบอรรถกถาเสนาสนสูตรที่ ๑
Kết thúc Chú giải Kinh về Nơi Ngủ Nghỉ Thứ Nhất.
๒. อังคสูตร
2. Kinh về Năm Chi Phần
อรรถกถาอังคสูตรที่ ๒
Chú giải Kinh về Năm Chi Phần Thứ Hai.
อังคสูตรที่ ๒ พึงทราบวินิจฉัยดังต่อไปนี้
Kinh về Năm Chi Phần Thứ Hai, cần được hiểu qua sự phân tích như sau:
บทว่า เกวลี ได้แก่ ผู้ประกอบด้วยคุณหมดทั้งสิ้น.
Câu “kevalī” nghĩa là người đầy đủ tất cả các đức tính.
บทว่า วุสิตวา แปลว่า ผู้อยู่จบพรหมจรรย์แล้ว.
Câu “vusitavā” nghĩa là người đã hoàn thành đời sống Phạm hạnh.
บทว่า อเสกฺเขน ได้แก่ โลกุตตรธรรมที่นับเนื่องในอเสกขธรรม.
Câu “asekhenā” nghĩa là thuộc về pháp vô thượng siêu thế, liên hệ với asekha (bậc đã hoàn thiện).
บทว่า สีลกฺขนฺเธน แปลว่า ด้วยกองศีล.
Câu “sīlakkhandhena” nghĩa là bởi khối giới đức.
ในบทว่า วิมุตฺติกฺขนฺเธน นี้ เว้นศีลเป็นต้นเสีย ผลธรรมที่เหลือทั้ง ๓ ชื่อว่าวิมุตติ. วิมุตติญาณทัสสนะ ชื่อว่าปัจจเวกขณญาณ ปัจจเวกขณญาณนั้นเป็นโลกียะอย่างเดียว.
Trong câu “vimuttikkhandhena” này, ngoài giới đức v.v., ba pháp còn lại thuộc quả được gọi là giải thoát. Trí tuệ thấy biết giải thoát được gọi là trí quán sát (paccavekkhaṇañāṇa), và trí quán sát ấy chỉ thuộc về thế gian.
จบอรรถกถาอังคสูตรที่ ๒
Kết thúc Chú giải Kinh về Năm Chi Phần Thứ Hai.
๓. สังโยชนสูตร
3. Kinh về Các Kiết Sử
อรรถกถาสังโยชนสูตรที่ ๓
Chú giải Kinh về Các Kiết Sử Thứ Ba.
สังโยชนสูตรที่ ๓ พึงทราบวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Kinh về Các Kiết Sử Thứ Ba, cần được hiểu qua sự phân tích như sau:
บทว่า โอรมฺภาคิยานิ แปลว่า เป็นส่วนเบื้องต่ำ.
Câu “orambhāgiyāni” nghĩa là thuộc về phần dưới.
บทว่า อุทฺธมฺภาคิยานิ แปลว่า เป็นส่วนเบื้องบน.
Câu “uddhambhāgiyāni” nghĩa là thuộc về phần trên.
ในสูตรนี้ ท่านกล่าววัฏฏะอย่างเดียว.
Trong kinh này, chỉ có sự mô tả về vòng luân hồi (vatta).
จบอรรถกถาสังโยชนสูตรที่ ๓
Kết thúc Chú giải Kinh về Các Kiết Sử Thứ Ba.
๔. ขีลสูตร
4. Kinh về Gai (Chướng Ngại)
อรรถกถาขีลสูตรที่ ๔
Chú giải Kinh về Gai Thứ Tư.
ขีลสูตรที่ ๔ พึงทราบวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Kinh về Gai Thứ Tư, cần được hiểu qua sự phân tích như sau:
กิเลสเครื่องตรึงจิตดุจตะปู กล่าวไว้พิสดารแล้วในปัญจกนิบาต.
Các phiền não ràng buộc tâm như đinh nhọn đã được giải thích chi tiết trong nhóm năm pháp.
บทว่า อาโรหปริณาเหน ได้แก่ โดยส่วนสูง vàกว้าง.
Câu “ārohapariṇāhenā” nghĩa là theo chiều cao và chiều rộng.
จบอรรถกถาขีลสูตรที่ ๔
Kết thúc Chú giải Kinh về Gai Thứ Tư.
๕. อัปปมาทสูตร
5. Kinh về Sự Không Phóng Dật
อรรถกถาอัปปมาทสูตรที่ ๕
Chú giải Kinh về Sự Không Phóng Dật Thứ Năm.
อัปปมาทสูตรที่ ๕ พึงทราบวินิจฉัยดังต่อไปนี้
Kinh về Sự Không Phóng Dật Thứ Năm, cần được hiểu qua sự phân tích như sau:
บทว่า เอวเมว โข ความว่า การาปกอัปปมาท ความไม่ประมาท เหตุให้ทำกุศล พึงเห็นว่าเป็นยอดแห่งกุศลธรรมทุกอย่าง เหมือนพระสัมมาสัมพุทธเจ้าทรงเป็นยอดแห่งสัตว์ทั้งปวงฉะนั้น.
Câu “evameva kho” nghĩa là: Sự không phóng dật, gốc rễ của mọi thiện pháp, cần được xem là tối thượng trong tất cả các pháp thiện, giống như Đức Phật Chánh Đẳng Giác là bậc tối thượng của tất cả chúng sinh vậy.
ถามว่า ก็การาปกอัปปมาทนั้นเป็นโลกิยะ ฝ่ายกุศลธรรมทั้งหลายเป็นโลกุตระก็มี ก็การาปกอัปปมาทนี้เป็นกามาวจรอย่างเดียว ฝ่ายกุศลธรรมทั้งหลายเป็นไปในภูมิ ๔ มิใช่หรือ ก็การาปกอัปปมาทนี้เป็นยอดแห่งกุศลธรรมเหล่านั้nได้อย่างไร.
Hỏi rằng: Nhưng sự không phóng dật chỉ thuộc về thế gian (lokiya), còn các pháp thiện thì cũng bao gồm cả siêu thế (lokuttara). Hơn nữa, sự không phóng dật chỉ thuộc về cảnh dục giới (kāmāvacara), còn các pháp thiện thì trải khắp bốn cấp độ thiền, phải không? Vậy làm sao sự không phóng dật lại được gọi là tối thượng trong các pháp thiện ấy?
ตอบว่า เพราะอรรถว่าเป็นเหตุให้ได้.
Đáp rằng: Bởi vì nó là nguyên nhân để đạt được các pháp thiện.
จริงอยู่ กุศลธรรมเหล่านั้น บุคคลย่อมได้ด้วยความไม่ประมาท เพราะฉะนั้น ความไม่ประมาทนั้นจึงชื่อว่าเป็นยอดแห่งกุศลธรรมเท่านั้น ด้วยเหตุนั้น จึงตรัสว่า กุศลธรรมเหล่านั้นทั้งหมดมีความไม่ประมาทเป็นมูล.
Thật vậy, nhờ sự không phóng dật mà người ta đạt được các pháp thiện. Do đó, sự không phóng dật được gọi là tối thượng trong các pháp thiện. Vì lý do này, Đức Phật đã dạy rằng: Tất cả các pháp thiện đều có gốc rễ từ sự không phóng dật.
บทว่า ชงฺคลานํ แปลว่า ผู้สัญจรไปตลอดพื้นแผ่นดิน.
Câu “jaṅgalānaṃ” nghĩa là những loài đi lại trên mặt đất.
บทว่า ปาณานํ ได้แก่ สัตว์มีเท้า.
Câu “pāṇānaṃ” nghĩa là các loài có chân.
บทว่า ปทชาตานิ แปลว่า รอยเท้า.
Câu “padajātāni” nghĩa là dấu vết của chân.
บทว่า สโมธานํ คจฺฉนฺติ แปลว่า ย่อมรวมลง ใส่ลง.
Câu “samodhānaṃ gacchanti” nghĩa là đi đến chỗ hội tụ hoặc tập hợp lại.
บทว่า อคฺคมกฺขายติ แปลว่า ท่านกล่าวว่าประเสริฐ.
Câu “aggamakkhāyati” nghĩa là được tuyên bố là tối thượng.
บทว่า ยทิทํ มหนฺตตฺเตน ความว่า ท่านกล่าวว่าเลิศ เพราะเป็นรอยเท้าใหญ่ ไม่ใช่กล่าวโดยคุณ.
Câu “yadidaṃ mahantattena” nghĩa là được tuyên bố là tối thượng bởi sự to lớn, không phải bởi phẩm chất cao quý.
บทว่า วสฺสิกํ ได้แก่ ดอกมะลิ.
Câu “vassikaṃ” nghĩa là hoa sumana (hoa nhài).
เขาว่า พระเจ้าภาติยมหาราชทรงสดับพระสูตรนี้แล้ว ทรงประสงค์จะทดลอง จึงให้เอาดอกไม้หอมมาอบด้วยของหอม ๔ ชนิด ณ ห้องๆ หนึ่ง วางกำดอกมะลิไว้กลางห้องๆ หนึ่ง ทำดอกไม้ที่เหลือเป็นกำวางไว้รอบๆ กำดอกมะลินั้น ทรงปิดพระทวารเสียแล้วเสด็จออกไปข้างนอก เมื่อทรงพักอยู่ข้างนอกครู่หนึ่งแล้ว เปิดพระทวารเสด็จเข้าไป กลิ่นดอกมะลิกระทบพระนาสิกก่อนดอกไม้ทั้งหมด. ท้าวเธอลงบรรทม ณ พื้นแท่นใหญ่นั้นแล ผินพระพักตร์ไปทางพระมหาเจดีย์ ทรงไหว้พระเจดีย์ ด้วยทรงยอมรับว่า พระสัมมาสัมพุทธเจ้าเมื่อตรัสว่า ดอกมะลิเป็นยอดแห่งบุปผคันธชาติเหล่านั้น ชื่อว่าตรัสไว้ชอบแล้ว.
Người ta kể rằng, vua Bhātiya sau khi nghe kinh này muốn thử nghiệm nên đã cho chuẩn bị một căn phòng với đủ bốn loại hương thơm, mang hoa thơm vào, đặt một nắm hoa nhài ở giữa và xếp các nắm hoa khác xung quanh. Sau khi đóng cửa lại, vua bước ra ngoài. Sau một lát, khi mở cửa bước vào, mùi hương của hoa nhài chạm tới mũi vua trước tiên. Rồi vua nằm xuống trên tấm bệ lớn, quay mặt về phía Đại Tháp, đảnh lễ Tháp và thầm nghĩ: “Đức Phật Chánh Đẳng Giác khi nói rằng hoa nhài là tối thượng trong các loài hoa thơm, quả thật đã nói đúng.”
บทว่า กุฑฺฑราชาโน ได้แก่ พระราชาน้อย. ปาฐะว่า กุฏราชาโน ดังนี้ก็มี.
Câu “khuddarājāno” nghĩa là các vị vua nhỏ. Cách đọc “kūṭarājāno” cũng có.
จบอรรถกถาอัปปมาทสูตรที่ ๕
Kết thúc Chú giải Kinh về Sự Không Phóng Dật Thứ Năm.
๖. อาหุเนยยสูตร
6. Kinh về Những Đáng Cúng Dường
อรรถกถาอาหุเนยยสูตรที่ ๖
Chú giải Kinh về Những Đáng Cúng Dường Thứ Sáu.
อาหุเนยยสูตรที่ ๖ พึงทราบวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Kinh về Những Đáng Cúng Dường Thứ Sáu, cần được hiểu qua sự phân tích như sau:
บทว่า โคตฺรภู ได้แก่ ผู้ประกอบด้วยโคตรภูญาณ ที่มีนิพพานเป็นอารมณ์ ซึ่งเป็นวิปัสสนาที่ถึงที่สุดยอดแล้ว.
Câu “gotrabhū” nghĩa là người đầy đủ trí tuệ chuyển tiếp (gotrabhūñāṇa), có Niết Bàn làm đối tượng, đạt đến đỉnh cao của thiền quán.
จบอรรถกถาอาหุเนยยสูตรที่ ๖
Kết thúc Chú giải Kinh về Những Đáng Cúng Dường Thứ Sáu.
๗. นาถสูตรที่ ๑
7. Kinh về Nātha Thứ Nhất
อรรถกถาปฐมนาถสูตรที่ ๗
Chú giải Kinh về Nātha Thứ Nhất.
ปฐมนาถสูตรที่ ๗ พึงทราบวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Kinh về Nātha Thứ Nhất, cần được hiểu qua sự phân tích như sau:
บทว่า สนาถา ความว่า มีญาติ คือมีญาติพวกพ้องมากอยู่. ชนเหล่าใดทำที่พึ่ง เหตุนั้น ชนเหล่านั้นชื่อว่าผู้ทำที่พึ่ง. อธิบายว่า กระทำให้มีที่พึ่ง ที่พำนักแก่ตน.
Câu “sanāthā” nghĩa là có người bảo hộ, tức là có nhiều người thân thuộc. Những ai tạo nên sự nương tựa thì họ được gọi là người làm chỗ nương tựa. Điều này có nghĩa là tạo ra sự nương tựa và nơi trú ngụ cho chính mình.
ในบทว่า กลฺยาณมิตฺโต เป็นต้น ชื่อว่ามีกัลยาณมิตร ก็เพราะมีมิตรดี ที่สมบูรณ์ด้วยศีลเป็นต้น. ชื่อว่ามีกัลยาณสหาย ก็เพราะชนเหล่านั้นเป็นสหายของเขา เพราะไปร่วมกันในอิริยาบถมียืนนั่งเป็นต้น. ชื่อว่ากัลยาณสัมปวังกะ ก็เพราะเอออวยโอนอ่อนในพวกกัลยาณมิตร ด้วยกายและใจ.
Trong câu “kalyāṇamitta” (bạn lành), được gọi là có bạn tốt vì những người này đầy đủ giới đức v.v. Được gọi là có bạn đồng hành tốt vì họ là bạn bè của nhau, cùng đi đứng nằm ngồi v.v. Được gọi là gần gũi bạn lành vì thân tâm luôn hòa hợp với các bạn lành.
บทว่า สุวโจ โหติ ความว่า ย่อมเป็นผู้ที่เขาพึงว่ากล่าวโดยง่าย ที่เขาพึงสั่งสอนได้ง่าย.
Câu “suvaco hoti” nghĩa là dễ dàng nghe theo lời dạy bảo, dễ dàng được chỉ dạy.
บทว่า ขโม ได้แก่ แม้ถูกว่ากล่าวด้วยคำหยาบคายกักขฬะ ก็ทนได้ ไม่โกรธ.
Câu “khama” nghĩa là dù bị mắng nhiếc bằng lời lẽ thô lỗ, nặng nề vẫn chịu đựng được mà không nổi giận.
บทว่า ปทกฺขิณคฺคาหี อนุสาสนึ ความว่า ไม่กระทำเหมือนบางคน ที่เมื่อถูกท่านโอวาทก็รับเอาข้างซ้าย [ไม่เคารพ] ตอบโต้หรือไม่ฟังเดินไปเสีย รับเอาเบื้องขวา [คือโดยเคารพ] ด้วยกล่าวว่า โอวาทพร่ำสอนเถิดท่าน เมื่อท่านไม่โอวาท คนอื่นใครเล่าจักโอวาท ดังนี้.
Câu “padakkhiṇaggāhī anusāsani” nghĩa là không giống như một số người khi được khuyên bảo thì chống đối hoặc bỏ đi không nghe, mà thay vào đó chấp nhận lời khuyên với lòng biết ơn, nói rằng: “Kính bạch Chư Tôn giả, xin hãy khuyên bảo và chỉ dạy chúng con. Nếu quý vị không khuyên bảo, thì ai khác sẽ khuyên bảo chúng con?”
บทว่า อุจฺจาวจานิ แปลว่า สูงต่ำ.
Câu “uccāvacāni” nghĩa là cao thấp, tức là các công việc ở trên cao và dưới thấp.
บทว่า กึกรณียานิ ได้แก่ กิจกรรมที่ถามอย่างนี้ว่า ผมจะทำอะไร แล้วกระทำ.
Câu “kiṃkaraṇīyāni” nghĩa là các công việc cần làm, khi tự hỏi “ta phải làm gì?” rồi tiến hành làm.
บรรดากิจกรรมสูงต่ำ ชื่อว่ากิจกรรมสูง ได้แก่ กิจกรรมเช่นว่าทำจีวร ย้อมจีวร โบกปูนพระเจดีย์ กิจกรรมที่จะพึงทำในโรงอุโบสถ เรือนพระเจดีย์และเรือนโพธิ์อย่างนี้เป็นต้น. ชื่อว่ากิจกรรมต่ำ ได้แก่ กิจกรรมเล็กน้อยเช่นล้างบาตร ทาน้ำมันเป็นต้น.
Trong các công việc cao thấp, “công việc cao” là những việc như may y áo, nhuộm y áo, quét vôi tháp, và các công việc cần làm tại tịnh xá, nhà tháp, hay cây Bồ Đề. “Công việc thấp” là các việc nhỏ như rửa bình bát, thoa dầu, v.v.
บทว่า ตตฺรุปายาย ได้แก่อันดำเนินไปในกิจกรรมนั้น.
Câu “tatrūpāyāya” nghĩa là phương tiện để thực hiện công việc đó.
บทว่า อลํ กาตุํ แปลว่า เป็นผู้สามารถทำได้เอง.
Câu “alaṃ kātuṃ” nghĩa là có khả năng tự mình làm được.
บทว่า อลํ สํวิธาตุํ แปลว่า ผู้สามารถจัดการได้.
Câu “alaṃ saṃvidhātuṃ” nghĩa là có khả năng sắp xếp và xử lý.
ภิกษุชื่อว่าธรรมกามะ เพราะมีความรักใคร่ธรรม. อธิบายว่า ย่อมรักพระไตรปิฎกพุทธวจนะ.
Vị Tỳ-khưu được gọi là “dhammakāmo” (yêu thích Pháp) vì yêu mến Chánh Pháp. Điều này có nghĩa là vị ấy yêu quý Tam Tạng Kinh điển và lời Phật dạy.
บทว่า ปิยสมุทาหาโร ความว่า เมื่อผู้อื่nกล่าวอยู่ก็ฟังโดยเคารพ ทั้งตัวเองก็ใคร่จะแสดงแก่ผู้อื่น.
Câu “piyasamudāhāro” nghĩa là khi người khác thuyết giảng thì lắng nghe với lòng tôn kính, và chính mình cũng mong muốn giảng dạy cho người khác.
ในคำว่า อภิธมฺเม อภิวินเย นี้ พึงทราบ ๔ หมวด คือ ธรรม อภิธรรม วินัย อภิวินัย.
Trong câu “abhidhamme abhivinaye,” cần hiểu bốn phần: Dhamma, Abhidhamma, Vinaya, và Abhivinaya.
ใน ๔ หมวดนั้น ชื่อว่าธรรม ได้แก่พระสุตตันตปิฎก ชื่อว่าอภิธรรม ได้แก่ปกรณ์ทั้ง ๗. ชื่อว่าวินัย ได้แก่วิภังค์ทั้งสอง [ภิกขุวิภังค์ ภิกขุนีวิภังค์] ชื่อว่าอภิวินัย ได้แก่ขันธกะและบริวาร.
Trong bốn phần đó, “Dhamma” là Tạng Kinh (Suttanta Piṭaka), “Abhidhamma” là bảy bộ luận. “Vinaya” là hai phần Phân Tích (Bhikkhu Vibhaṅga và Bhikkhunī Vibhaṅga). “Abhivinaya” là các chương Khandhaka và Parivāra.
อีกนัยหนึ่ง ทั้งสุตตันตปิฎก ทั้งอภิธัมมปิฎก ชื่อว่าธรรมทั้งนั้n. มรรคผล ชื่อว่าอภิธรรม วินัยปิฎกทั้งสิ้น ชื่อว่าวินัย การทำการระงับกิเลส ชื่อว่าอภิวินัย. อธิบายว่า เป็นผู้ มีความปราโมทย์อย่างโอฬารในธรรม อภิธรรม วินัยและอภิวินัยทั้งหมด ด้วยประการฉะนี้.
Một cách giải thích khác, cả Tạng Kinh và Tạng Luận đều được gọi chung là Dhamma. Đạo Quả được gọi là Abhidhamma. Toàn bộ Tạng Luật được gọi là Vinaya, và sự nhiếp phục phiền não được gọi là Abhivinaya. Điều này có nghĩa là vị ấy có niềm hoan hỷ lớn đối với Dhamma, Abhidhamma, Vinaya và Abhivinaya.
บทว่า กุสเลสุ ธมฺเมสุ เป็นสัตต มีวิภัตติ ลงในอรรถตติยาวิภัตติ. อธิบายว่า เป็นผู้ไม่ทอดธุระ เพื่อต้องการบรรลุธรรมเหล่านั้น เพราะเหตุแห่งกุศลธรรมที่เป็นไปในภูมิ ๔.
Câu “kusalesu dhammesu” có hậu tố thuộc trường hợp thứ ba (tatiyā vibhatti). Điều này có nghĩa là vị ấy không lơi là trách nhiệm trong việc đạt được các pháp thiện thuộc bốn cấp độ thiền.
จบอรรถกถาปฐมนาถสูตรที่ ๗
Kết thúc Chú giải Kinh về Nātha Thứ Nhất.
๘. นาถสูตรที่ ๒
8. Kinh về Nātha Thứ Hai
อรรถกถาทุติยนาถสูตรที่ ๘
Chú giải Kinh về Nātha Thứ Hai.
ทุติยนาถสูตรที่ ๘ พึงทราบวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Kinh về Nātha Thứ Hai, cần được hiểu qua sự phân tích như sau:
บทว่า เถรานุกมฺปิตสฺส ได้แก่ ผู้ที่พระเถระทั้งหลายอนุเคราะห์ด้วยการแผ่ประโยชน์เกื้อกูล ที่อุตสาหะเพราะการโอวาทและพร่ำสอนเป็นเหตุ.
Câu “therānukampitassa” nghĩa là người được các vị trưởng lão thương xót thông qua việc ban bố giáo huấn và chỉ dạy vì lợi ích của họ.
จบอรรถกถาทุติยนาถสูตรที่ ๘
Kết thúc Chú giải Kinh về Nātha Thứ Hai.
๙. อริยวสสูตรที่ ๑
9. Kinh về Nơi Cư Trú của Bậc Thánh Thứ Nhất
อรรถกถาปฐมอริยวสสูตรที่ ๙
Chú giải Kinh về Nơi Cư Trú của Bậc Thánh Thứ Nhất.
สูตรที่ ๙ พึงทราบวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Kinh số 9, cần được hiểu qua sự phân tích như sau:
บทว่า อริยวาสา ได้แก่ ที่ชื่อว่าอริยวาส ก็เพราะเป็นที่ๆ พระอริยะทั้งหลายอยู่แล้ว กำลังอยู่ จักอยู่จบพรหมจรรย์.
Câu “ariyavāsā” nghĩa là nơi cư trú của bậc Thánh, bởi vì các bậc Thánh đã từng sống, đang sống và sẽ sống để hoàn thành đời sống Phạm hạnh.
คำว่า ยทริยา ตัดบทว่า เย วาเส อริยา.
Cụm từ “yadariya” được tách nghĩa là “những chỗ mà các bậc Thánh cư trú.”
จบอรรถกถาปฐมอริยวสสูตรที่ ๙
Kết thúc Chú giải Kinh về Nơi Cư Trú của Bậc Thánh Thứ Nhất.
๑๐. อริยวสสูตรที่ ๒
10. Kinh về Nơi Cư Trú của Bậc Thánh Thứ Hai
อรรถกถาทุติยอริยวสสูตรที่ ๑๐
Chú giải Kinh về Nơi Cư Trú của Bậc Thánh Thứ Hai.
ทุติยอริยวสสูตรที่ ๑๐ พึงทราบวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Kinh về Nơi Cư Trú của Bậc Thánh Thứ Hai, cần được hiểu qua sự phân tích như sau:
ก็เพราะเหตุที่ภิกษุชาวกุรุรัฐ มีปัญญาลึกซึ้ง ขวนขวายกันในเวลาอันสมควร ฉะนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าจึงตรัสพระสูตรนี้ที่ลึกซึ้ง นำไตรลักษณ์อันละเอียดอ่อนมาอย่างนั้นเหมือนกัน เหมือนที่ตรัสมหานิทานสูตรเป็นต้น ในคัมภีร์ทีฆนิกายเป็นอาทิแก่ภิกษุเหล่านั้น ฉะนั้น.
Vì các vị Tỳ-khưu cư trú tại nước Kururaṭṭha có trí tuệ sâu sắc và luôn tinh tấn đúng thời, nên Đức Thế Tôn đã thuyết bài kinh này một cách sâu sắc, liên quan đến ba dấu ấn của pháp, giống như các bài kinh như Mahānidāna v.v. trong Trường Bộ Kinh (Dīghanikāya) đã được thuyết giảng cho các vị ấy.
บรรดาบทเหล่านั้น บทว่า ปญฺจงฺควิปฺปหีโน ความว่า ภิกษุเป็นผู้ไม่ประกอบด้วยองค์ ๕ สิ้nอาสวะแล้ว อยู่จบพรหมจรรย์แล้ว กำลังอยู่ จักอยู่ เพราะฉะนั้น ภิกษุนี้จึงตรัสเรียกว่า อริยวาส เพราะมีธรรมเครื่องอยู่สำหรับพระอริยะ เพราะเป็นผู้ละองค์ ๕ ได้แล้ว.
Trong số các câu ấy, câu “pañcaṅgavippahīno” nghĩa là vị Tỳ-khưu đã xa lìa năm chi phần, trở thành bậc A-la-hán, đã sống, đang sống, và sẽ sống an trú trong đời sống Phạm hạnh. Do đó, vị Tỳ-khưu này được gọi là “Ariyāvāsa” (Nơi Cư Trú của Bậc Thánh) vì sở hữu những pháp làm nơi nương tựa cho bậc Thánh nhờ xa lìa năm chi phần.
ในบททั้งปวงก็นัยดังนี้.
Nguyên tắc này áp dụng cho tất cả các câu.
บทว่า เอวํ ภิกฺขเว ภิกฺขุ ฉฬงฺคสมนฺนาคโต โหติ ความว่า ย่อมเป็นผู้ประกอบด้วยฉฬังคุเบกขา.
Câu “evaṃ bhikkhave, bhikkhu chaḷaṅgasamannāgato hoti” nghĩa là vị Tỳ-khưu đầy đủ sáu pháp quán chiếu.
ถามว่า อะไรชื่อว่า ฉฬังคุเบกขาธรรม.
Hỏi rằng: Thế nào là “chaḷaṅgupekkhā dhamma” (sáu pháp quán chiếu)?
ตอบว่า ธรรมทั้งหลายมีญาณเป็นต้น เมื่อกล่าวว่า ญาณย่อมได้กิริยาจิตที่สัมปยุตด้วยญาณ ๔ ดวง เมื่อกล่าวว่า ธรรมเป็นเครื่องอยู่ติดต่อกันก็ได้มหาจิต ๘ ดวง, เมื่อกล่าวว่า ความรักความโกรธไม่มีก็ย่อมได้จิต ๑๐ ดวง โสมนัสสญาณก็ได้ด้วยอำนาจอาเสวนปัจจัย.
Đáp rằng: Đó là các pháp như trí tuệ v.v. Khi nói “trí tuệ” (ñāṇa), bốn tâm liên hệ với trí tuệ được tìm thấy trong hoạt động thực hành. Khi nói “luôn luôn an trú” (satatavihāra), tám tâm đại thiện được tìm thấy. Khi nói “không còn sự ràng buộc hay xung đột,” mười tâm được tìm thấy. Niềm hoan hỷ (somanassa) đạt được thông qua việc thực hành thường xuyên.
บทว่า สตารกฺเขน เจตสา ความว่า ก็สติของพระขีณาสพย่อมให้สำเร็จคือหน้าที่รักษาในทวารทั้ง ๓ ทุกเวลา ด้วยเหตุนั้นนั่นแล ญาณทัสสนะของพระขีณาสพนั้น ซึ่งเดินยืนหลับและตื่น ท่านจึงเรียกว่าย่อมปรากฏติดต่อกัน มีอยู่พร้อมแล้ว.
Câu “satārakkhena cetasā” nghĩa là tâm của bậc A-la-hán luôn tỉnh giác, bảo vệ ba cửa (thân, khẩu, ý) ở mọi thời điểm. Do đó, trí tuệ và sự thấy biết của bậc ấy khi đi đứng, ngủ nghỉ hoặc tỉnh thức luôn hiện diện liên tục và ổn định.
บทว่า ปุถุสมณพฺราหฺมณานํ ได้แก่ ของสมณพราหมณ์เป็นอันมาก.
Câu “puthusamaṇabrāhmaṇānaṃ” nghĩa là của nhiều Sa-môn và Bà-la-môn.
ก็ในคำว่า ปุถุสมณพฺราหฺมณาน นี้ ที่ชื่อว่าสมณะ ได้แก่ผู้ถือบรรพชา. ที่ชื่อว่าพราหมณ์ ได้แก่ผู้กล่าวว่าท่านผู้เจริญ.
Trong cụm từ “puthusamaṇabrāhmaṇa,” “samaṇa” là những người đã xuất gia, còn “brāhmaṇa” là những người tự xưng là thông thái.
บทว่า ปุถุปจฺเจกสจฺจานิ ได้แก่ สัจจะแต่ละแผนกเป็นอันมาก. อธิบายว่า สัจจะเป็นอันมากที่ยึดถือกันเป็นแผนกๆ อย่างนี้ว่า ความเห็นนี้เท่านั้นเป็นสัจจะ.
Câu “puthupaccekasaccāni” nghĩa là nhiều chân lý cá biệt. Điều này có nghĩa là các chân lý được nắm giữ riêng lẻ theo cách: “Chỉ cái này mới là sự thật.”
บทว่า นุณฺณานิ แปลว่า ถูกนำออกแล้ว.
Câu “nuṇṇāni” nghĩa là đã bị loại bỏ.
บทว่า ปนุณฺณานิ แปลว่า ถูกนำออกด้วยดีแล้ว.
Câu “panuṇṇāni” nghĩa là đã bị loại bỏ hoàn toàn.
บทว่า จตฺตานํ แปลว่า อันเขาสละแล้ว.
Câu “cattāni” nghĩa là đã buông bỏ.
บทว่า วนฺตานิ แปลว่า คายเสียแล้ว.
Câu “vantāni” nghĩa là đã nôn ra.
บทว่า มุตฺตานิ ได้แก่ ตัดเครื่องผูกได้แล้ว.
Câu “muttāni” nghĩa là đã cắt đứt các ràng buộc.
บทว่า ปหีนานิ แปลว่า อันละเสียแล้ว.
Câu “pahīnāni” nghĩa là đã từ bỏ.
บทว่า ปฏินิสฺสฏฺฐานิ ได้แก่ สละคืนโดยที่ทัสสนะเหล่านั้น จะไม่ขึ้นสู่จิตอีก.
Câu “paṭinissaṭṭhāni” nghĩa là đã hoàn toàn từ bỏ, không tái sinh vào tâm ấy nữa.
กอบทเหล่านั้นทุกบทเป็นไวพจน์ของความที่บุคคลสละความยึดถือที่ตนยึดถืออยู่ได้แล้ว.
Tất cả các câu trên đều là cách diễn đạt về trạng thái buông bỏ hoàn toàn những gì đã từng chấp thủ.
บทว่า สมวยสฏฺเฐสโน ความว่า อวยา แปลว่า ไม่หย่อน. สฏฺฐา แปลว่า สละได้แล้ว. การแสวงหาอันไม่หย่อน อันสละได้แล้วของภิกษุนั้น มีอยู่ เหตุนั้น ภิกษุนั้นชื่อว่ามีการแสวงหาไม่หย่อน อันสละได้แล้วด้วยดี. อธิบายว่า ผู้แสวงหาสัจจะอันตนสละแล้วได้ด้วยดี.
Câu “samavayasaṭṭhesano” nghĩa là sự tìm cầu không ngừng nghỉ đã được buông bỏ hoàn toàn. Vị Tỳ-khưu ấy được gọi là người có sự tìm cầu không ngừng nghỉ đã được buông bỏ một cách tốt đẹp. Điều này có nghĩa là vị ấy đã buông bỏ hoàn toàn sự tìm cầu chân lý.
ด้วยบทว่า ราคา จิตฺตํ วิมุตฺตํ จิตพ้นจากราคะเป็นต้น ตรัสมรรคทำกิจคือหน้าที่สำเร็จ
Câu “rāgā cittaṃ vimuttaṃ” nghĩa là tâm được giải thoát khỏi tham ái v.v., diễn tả sự hoàn thành nhiệm vụ của Đạo (Magga).
ด้วยบทว่า ราโค เม ปหีโน ราคะเราละได้แล้วเป็นต้น ตรัสผลด้วยปัจจเวกขณญาณ.
Câu “rāgo me pahīno” nghĩa là tham ái của ta đã bị diệt trừ, diễn tả kết quả thông qua trí quán sát (paccavekkhaṇañāṇa).
คำที่เหลือในที่ทุกแห่งง่ายทั้งนั้nแล.
Những từ còn lại ở mọi nơi đều có ý nghĩa rõ ràng.
จบอรรถกถาทุติยอริยวสสูตรที่ ๑๐
Kết thúc Chú giải Kinh về Nơi Cư Trú của Bậc Thánh Thứ Hai.
จบนาถกรณวรรคที่ ๒
Kết thúc Phẩm Hộ Trì Thứ Hai.
รวมพระสูตรที่มีในวรรคนี้ คือ
Tổng hợp các kinh có trong phẩm này là:
๑. เสนาสนสูตร
1. Kinh về Nơi Ngủ Nghỉ
๒. อังคสูตร
2. Kinh về Năm Chi Phần
๓. สังโยชนสูตร
3. Kinh về Các Kiết Sử
๔. ขีลสูตร
4. Kinh về Gai (Chướng Ngại)
๕. อัปปมาทสูตร
5. Kinh về Sự Không Phóng Dật
๖. อาหุเนยยสูตร
6. Kinh về Những Đáng Cúng Dường
๗. นาถสูตรที่ ๑
7. Kinh về Nātha Thứ Nhất
๘. นาถสูตรที่ ๒
8. Kinh về Nātha Thứ Hai
๙. อริยวสสูตรที่ ๑
9. Kinh về Nơi Cư Trú của Bậc Thánh Thứ Nhất
๑๐. อริยวสสูตรที่ ๒
10. Kinh về Nơi Cư Trú của Bậc Thánh Thứ Hai.